nghĩa vụ phát sinh từ HĐCV cũng phải dựa trên nguyên tắc này để bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng được thực hiện đúng như cam kết của bên vay. Sự can thiệp của nhà nước chỉ để giúp cho các giao dịch vay phát triển, trên cơ sở dung hòa quyền lợi của các chủ thể, kể cả lợi ích của bên thứ ba (lợi ích, trật tự của hệ thống tín dụng). Nhà nước không vì các mục tiêu an toàn mà triệt tiêu các quyền lợi hợp đồng, cản trở sự phát triển của các giao dịch vay.
HĐCV có những đặc điểm khác biệt với hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự hay các hợp đồng kinh doanh, thương mại thông dụng. Các bên được tự do giao dịch nhưng có thể bị giới hạn về phạm vi và nội dung thỏa thuận (để bảo đảm lợi ích chung cho các chủ thể có quan hệ liên quan),4 trong đó có các yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn vay. Các giới hạn này về bản chất cũng chính là để bảo vệ khách thể: Lợi ích của người gửi tiền, của những nhà đầu tư và sự ổn định chung, phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính tiền tệ. Công tác này được thực hiện qua việc nhà nước sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc can thiệp vào thị trường tiền tệ, tín dụng, thiết lập cơ chế giám sát nội bộ cũng như quản lý chặt chẽ từ các chuyên môn của nhà nước, định hướng phát triển quan hệ hợp đồng vay lành mạnh, an toàn, phù hợp với các chủ trương của nhà nước đối với nền kinh tế.
Cụ thể hóa đạo luật cơ bản - Hiến pháp năm 2013, song hành cùng pháp luật doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản… vừa được sửa đổi bổ sung, pháp luật ngân hàng đã có nhiều bước đột phá, hoàn thiện hơn trước, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của hệ thống pháp luật Việt Nam trong chiến lược cải cách tư pháp của nhà nước. Những sửa đổi, bổ sung này đã giải quyết nhiều vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, củng cố quan hệ hợp đồng, tạo môi trường pháp lý cho các chủ thể kinh doanh phát triển. Song, với bản chất là quan hệ tài sản, các quy định về giao dịch vay cũng không tránh khỏi tình trạng không đồng bộ, thậm chí mâu thuẫn, khó áp dụng khi giải quyết tranh chấp. Những tồn tại, hạn chế này, cần được khắc phục thông qua các giải pháp pháp lý và ban hành các quy định sửa đổi phù hợp, đáp ứng công tác giải quyết tranh chấp được nhanh chóng, chính xác, kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên.
Bên cạnh đó, tồn tại này phải kể những nguyên nhân chủ quan, là do các TCTD vẫn còn thiếu minh bạch khi thỏa thuận cho vay: Các TCTD thường đưa vào hợp đồng vay những thỏa thuận khung, tự ấn định phương pháp tính lãi suất, thu phí cho vay; đặt ra nhiều điều kiện giải ngân không phù hợp; tùy tiện ấn định giá trị tài sản bảo đảm khi xử lý thu hồi nợ,… Hậu quả, những hành vi này làm cho các cơ quan pháp luật khó xác định phạm vi, giới hạn của những điều khoản hợp đồng hợp pháp, công bằng. Do đó, việc áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp HĐCV vẫn thường thiếu chính xác,
4 Quan điểm tự do kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là không gây xâm hại đến lợi ích của chủ thể khác, ảnh hưởng trật tự chung của xã hội. Xem: Bùi Xuân Hải (2011), Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà nước và Pháp luật số 06/2011, tr. 68 – 74, 79
làm ảnh hưởng không nhỏ đến các quyền lợi hợp đồng, giảm niềm tin của khách hàng đối với các TCTD.
Về tình hình nợ xấu phát sinh từ HĐCV, theo các số liệu thống kê (bao gồm nợ phải thu khó đòi và tái cơ cấu nợ tại các NHTM) đến tháng 12/2017 là 9,5% (theo Báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, số liệu theo báo cáo của ngành ngân hàng là 2,6%5). Số liệu này đã phản ánh những hạn chế trong các giao dịch cho vay tại Việt Nam hiện nay.
Có thể bạn quan tâm!
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 1
- Các Nghiên Cứu Pháp Luật Về Hợp Đồng Cho Vay Tại Việt Nam
- Quá Trình Hình Thành Khái Niệm Hợp Đồng Cho Vay Trong Pháp Luật Và Khoa Học Pháp Lý
- Các Nguyên Tắc Pháp Lý Cơ Bản Của Hợp Đồng Trong Quan Hệ Hợp Đồng Cho Vay
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Qua nghiên cứu, luận án đã làm sáng tỏ những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, điển hình là: các ngân hàng thường cho vay dưới tiêu chuẩn được phép (những khoản vay chất lượng thấp, rủi ro cao); thiếu cơ chế xử lý, thu hồi tiền vay chủ động, nhanh chóng, hiệu quả; tội phạm phát sinh từ các HĐCV được ký kết trái pháp luật diễn biến phức tạp;6 cơ chế kiểm soát giao dịch cho vay của các TCTD, kiểm soát nhà nước bộc lộ nhiều lỗ hổng; nhiều trường hợp khách hàng cố ý không trả tiền vay nhưng pháp luật vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để xử lý… nó có nguy cơ mất an toàn, tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng;7 biện pháp xử lý nợ phát sinh từ HĐCV phần lớn do tòa án các cấp xét xử,8 giải pháp thương lượng, hòa giải được xem như ưu điểm trong tranh chấp, phù hợp với quyền được tự do ý chí, tự định đoạt của các bên nhưng vẫn thiếu một cơ chế pháp lý ràng buộc, thực thi hiệu quả.
Thực trạng trên đòi hỏi các nhà làm luật phải sớm thiết lập các quy định phù hợp nhằm tăng cường an toàn, giảm thiểu rủi ro khi cho vay, chủ động xử lý nợ, đồng thời các giải pháp đặt ra cũng phải hài hòa lợi ích hợp đồng của các bên, bảo đảm các quyền về tài sản của bên bảo đảm, thống nhất trong công tác thực thi pháp luật.
Về phương diện khoa học, nghiên cứu pháp luật về HĐCV đến nay vẫn còn khiêm tốn, chưa có một hệ thống lý luận để đánh giá bao quát, đầy đủ bản chất pháp lý
– kinh tế của quan hệ HĐCV, thiếu khung lý thuyết phù hợp làm nền tảng cho việc nghiên cứu xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện.
5 Tỷ lệ này giảm so với mức 11,9% cuối năm 2016 do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, các khoản khó thu hồi giảm. Xem: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2017), Tlđd (2), tr. 46
6 Theo Thanh tra Chính Phủ, năm 2013, các cuộc thanh kiểm tra của ngành thanh tra và kiểm toán đã phát hiện 45 vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng với số tiền vi phạm là 917.161 triệu đồng, đã thu hồi
23.480 triệu đồng, xử lý cán bộ 71 người… Xem: Tài chính, Mạnh tay với tội phạm ngân hàng, http://www.tapchitaichinh.vn/Viet-Nam-chong-rua-tien-tai-tro-khung-bo/Manh-tay-voi-toi-pham-ngan- hang/56651.tctc, truy cập lúc 14:30 ngày 09/4/2015
7 Theo đánh giá Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nước, những hạn chế trong hoạt động cho vay đều có những nguyên nhân liên quan đến quy trình cho vay: “Công tác thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chưa tuân thủ đúng quy định; Công tác phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chưa sát với thị trường để có biện pháp ứng xử kịp thời; Việc đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý, có tranh chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại hoặc phát mại được thì giá trị thu hồi thấp”. Xem Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), Báo cáo số 104/BC-NHNN ngày 15/8/2012 của Ngân hàng nhà nước về việc giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
8 Thống kê, năm 2010 tranh chấp án tín dụng 2.980 vụ, chiếm hơn 50% án kinh doanh, thương mại đã được thụ lý tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh (theo Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị triển khai công tác năm 2011 của ngành Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh). Hiện nay, các số liệu thống kê về tranh chấp HĐCV tại các cấp tòa án không được đề cập, theo tác giả vì thiếu các tiêu chí thống kê, yêu cầu của ngành tòa án.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài thực hiện luận án tiến sĩ luật học: “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng” để giải quyết một cách căn cơ, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng thực thi, hoàn thiện pháp luật về HĐCV trong tình hình hiện nay.
Nghiên cứu đồng thời giúp tác giả nâng cao trình độ chuyên môn, đóng góp có giá trị vào kho tàng nghiên cứu khoa học, giải quyết hiệu quả các công việc liên quan đến lĩnh vực pháp lý – ngân hàng đạt kết quả tốt hơn sau này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn để bổ sung, nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn thiện Luật các TCTD, văn bản dưới luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong tình hình Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất, đánh giá sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về HĐCV. Trên cơ sở đó, luận án đi sâu tìm hiểu các nhân tố tác động đến quá trình phát triển của pháp luật về HĐCV.
Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản, đặc thù so với hợp đồng vay tài sản, hay các hợp đồng thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại khác; làm sáng tỏ phạm vi, mức độ điều chỉnh của pháp luật về HĐCV để bảo đảm quyền tự do, bình đẳng giữa các chủ thể hợp đồng.
Thứ ba, nghiên cứu so sánh và rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị từ pháp luật của một số nước trên thế giới phù hợp với thực tiễn cần được tiếp thu, hoàn thiện tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu tiếp thu thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong các giao dịch vay.
Thứ tư, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, bất cập của pháp luật thực định về HĐCV; làm rõ những sai sót vướng mắc thường gặp của các TCTD khi soạn thảo hợp đồng, thực hiện quy trình cho vay, kiểm tra, giám sát, thu hồi vốn vay; những điểm bất cân xứng về quyền lợi của các chủ thể xét từ góc độ bình đẳng hợp đồng; phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vì mục tiêu tín dụng an toàn, ít rủi ro khi cho vay.
Thứ năm, đưa ra những giải pháp pháp lý, kiến nghị hoàn thiện pháp luật có giá trị thiết thực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhóm đối tượng sau: i) Bản chất pháp luật của HĐCV; các sự kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về HĐCV; những rủi ro khi giao kết thực hiện HĐCV; phạm vi, giới hạn của quyền bình đẳng, tự do trong quan hệ HĐCV; ii) Pháp luật thực định về HĐCV, kết quả thực thi pháp luật trong quá trình giao kết, thực hiện và trong thực tiễn tài phán; iii) Đối tượng nghiên cứu của luận án còn bao gồm: những quy định đặc thù, các văn bản nội bộ của các TCTD (quy chế, quy trình nội bộ về cho vay, kiểm soát cho vay, quy trình xử lý khi bên vay vi phạm HĐCV của các TCTD).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lĩnh vực nghiên cứu:
Quan hệ tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng theo nghĩa rộng, bao gồm cả các quan hệ cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu,… Phạm vi của luận án chỉ tập trung, đi sâu nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV giữa một bên là các TCTD với bên kia là các tổ chức (doanh nghiệp), cá nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh hoặc đời sống, tiêu dùng. Công tác nghiên cứu này được thực hiện dưới góc độ học thuật, ứng dụng bằng các phương pháp liên ngành pháp lý – kinh tế, sử dụng các lý thuyết về hợp đồng, lý thuyết chuyên ngành ngân hàng để phân tích, đánh giá.
Chủ thể cho vay bao gồm các TCTD có địa vị pháp lý khác nhau. Bên cạnh các NHTM, công ty tài chính hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, còn có các tổ chức tài chính vi mô, hợp tác xã tín dụng hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, mang tính tương hỗ nên HĐCV của các tổ chức này thường có những khác biệt về nội dung. Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung làm rõ các quy định về HĐCV của bên cho vay là các NHTM, công ty tài chính, với tư cách là những chủ thể tham gia quan hệ HĐCV thường xuyên, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Luận án không nghiên cứu: Các giao dịch cho vay liên ngân hàng mang tính hỗ trợ thanh khoản, phát sinh trong quan hệ giữa các TCTD; Các khoản vay và trả nợ nước ngoài chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngoại hối; Các biện pháp bảo đảm tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký quỹ,… (luận án chỉ đề cập có giới hạn các biện pháp bảo đảm tiền vay trong mối quan hệ về hình thức với HĐCV, xử lý nợ theo HĐCV và hợp đồng bảo đảm); Những rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng; Vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐCV chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về phạm vi lãnh thổ:
Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Việc dẫn chiếu pháp luật nước ngoài trong luận án với mục đích nhìn nhận rõ hơn những tương đồng, khác biệt, khi tiếp thu những chuẩn mực, kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài. Luận án cũng sử dụng những tình huống pháp lý, vụ
việc về HĐCV tiêu biểu để bình luận, có đánh giá cụ thể. Việc lựa chọn này không giới hạn về chủ thể và địa phương nơi phát sinh vụ án, vụ việc nhằm mục đích bảo đảm tính đa dạng, khách quan; bảo đảm nguồn tài liệu tham khảo chuẩn mực, tin cậy về mặt nội dung khi được dẫn chứng.
- Về thời gian:
Giao dịch cho vay gắn liền với hoạt động ngân hàng phát triển lớn mạnh từ năm 2005 đến nay. Đây là giai đoạn luật chung, luật ngân hàng và các quy định liên quan, cụ thể là: BLDS năm 2005, năm 2015; Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi vào năm 2004 thay thế bởi Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi vào năm 2017… được ban hành, góp phần củng cố quan hệ cho vay, tạo tiền đề pháp lý cho việc phát triển toàn diện lĩnh vực hợp đồng này. Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV trong giai đoạn trên, kết quả đạt được sẽ tập trung, cô đọng, có tính thời sự, giải quyết thấu đáo các vấn đề cần quan tâm, đáp ứng các yêu cầu khoa học và thực tiễn của luận án.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Với những nghiên cứu có hệ thống, giải pháp toàn diện, những luận điểm có căn cứ khoa học, phù hợp thực tiễn, luận án hoàn thành sẽ có ý nghĩa, giá trị thiết thực như sau:
4.1. Ý nghĩa lý luận khoa học
Luận án tiếp thu, củng cố, bổ sung thêm những luận điểm có giá trị khoa học về quan hệ HĐCV và pháp luật về HĐCV. Dựa vào hệ thống những cơ sở lý luận này, luận án đánh giá thực trạng pháp luật về HĐCV, đưa ra các giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học để khắc phục những tồn tại hướng đến mục tiêu hoàn thiện pháp luật về HĐCV, vừa đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng, đồng thời phù hợp với những điểm đặc thù của lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
4.2. Giá trị ứng dụng thực tiễn
Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án, các TCTD xây dựng quy trình tín dụng, quản lý HĐCV an toàn, hiệu quả, gợi ý phác thảo những mẫu HĐCV có thể triển khai ứng dụng thống nhất trong nội bộ TCTD, vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn khi có tình huống pháp lý tương tự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho các TCTD.
Các giải pháp pháp lý giúp cho các cơ quan tố tụng ban hành các nghị quyết, án lệ; đánh giá đúng, thống nhất về quan điểm áp dụng luật khi hướng dẫn, giải quyết tranh chấp.
Thông qua các đánh giá, dự báo của luận án, các cơ quan quản lý nhà nước ngành ngân hàng (NHNN, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng) sử dụng các công cụ pháp lý, kinh tế thiết lập cơ chế quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung; ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật hiệu quả như các tiêu chí được luận án đề cập, phân tích.
5. Các điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện được những điểm mới như sau:
Thứ nhất, luận án xây dựng cơ sở lý thuyết và đặt ra các câu hỏi, giả thuyết phù hợp để thực hiện công tác nghiên cứu; tập trung làm sáng tỏ phạm vi của quyền tự do, bình đẳng HĐCV, chú trọng xây dựng những luận điểm bảo vệ quyền lợi của bên vay yếu thế, làm sáng tỏ giới hạn can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vay; nghiên cứu bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng của cộng đồng; tăng cường mức độ an toàn, hạn chế rủi ro phát sinh từ HĐCV đối với hệ thống tín dụng ngân hàng.
Thứ hai, luận án bổ sung những luận điểm khoa học về phạm vi, mức độ, phương thức điều chỉnh bằng pháp luật vào quan hệ HĐCV với tư cách là một chế định quan trọng trung tâm trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xác định các đặc điểm, nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh HĐCV; mục đích, tiêu chí cụ thể của công tác xây dựng và hoàn hiện pháp luật HĐCV trong tình hình hiện nay.
Thứ ba, luận án kế thừa, tiếp tục khẳng định HĐCV là một dạng hợp đồng vay tài sản trong lĩnh vực dân sự. Luận án cũng đã làm sáng tỏ thêm sự khác biệt giữa hai dạng hợp đồng này trong khoa học, đi sâu đề cập và phân tích những điểm mới, những yếu tố đặc thù thuộc về bản chất của một chế định có đặc điểm chủ thể, đối tượng riêng biệt, chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố kinh tế.
Một điểm mới khác, luận án chú trọng đề cập, phân tích những cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý ngay từ khi TCTD tiếp xúc khách hàng vay, phê duyệt, quyết định cho vay; làm rõ ý nghĩa của sự tín nhiệm, phân loại những chủ thể tham gia quan hệ HĐCV để thiết lập quy trình cho vay phù hợp, những căn cứ pháp lý để bên vay hoàn trả tiền vay, kể cả lãi suất (nghĩa vụ này được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm thực hiện cho đến khi bên vay trả hết nợ); bổ sung thêm các luận điểm, khái niệm về HĐCV trong pháp luật và trong khoa học.
Thứ tư, luận án nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm pháp luật các nước trên thế giới (cả hai hệ thống thông luật và dân luật), chỉ ra những tương đồng, khác biệt về pháp luật (tập trung ở những điểm chính sau: định nghĩa hợp đồng vay, xác định chủ thể giới hạn cho vay, quy định bảo đảm tiếp cận tín dụng, về mục đích sử dụng vốn vay, bảo vệ người vay tiêu dùng); rút ra những kinh nghiệm cần được tiếp thu, đáp ứng theo yêu cầu hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, luận án đánh giá đầy đủ, khách quan về những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về HĐCV trước đây cũng như hiện nay qua các kết quả nghiên cứu trong khoa học và trong thực tiễn; làm rõ phạm vi, hiệu lực của những thỏa thuận thông qua các điều khoản HĐCV, những quyền và nghĩa vụ được luật định; tính chất, mức độ bình đẳng hợp đồng; dự báo những tác động, lợi ích nếu những kiến nghị, giải pháp này được thực hiện.
Thứ sáu, luận án vạch rõ yêu cầu, định hướng hoàn thiện, đánh giá đúng thực trạng pháp luật, đưa ra giải pháp pháp lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật có cơ sở khoa học với mục đích, ý nghĩa sau:
i) Các cơ quan giải quyết tranh chấp, ngành ngân hàng, TCTD, doanh nghiệp, cá nhân thống nhất áp dụng pháp luật về HĐCV, giải quyết xung đột, mâu thuẫn về lợi ích hợp đồng; xây dựng quy trình giám sát, thực hiện HĐCV an toàn, hiệu quả;
ii) Các cơ quan pháp luật ban hành các quy định hoàn thiện pháp luật về HĐCV theo các tiêu chí, kiến nghị của luận án nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi người vay; bảo đảm an toàn, hiệu quả hơn cho các TCTD khi cho vay; chủ động cho vay, chủ động xử lý tài sản bảo đảm khi bên vay vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của luận án gồm 04 (bốn) chương như sau:
- Chương I : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương II : Cơ sở lý luận về HĐCV và pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
- Chương III : Thực trạng pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng
- Chương IV : Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn
thiện pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về luật hợp đồng
Hợp đồng nói chung và HĐCV nói riêng là đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý. Những công trình tiêu biểu, có giá trị khoa học đã làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về quyền tự do, bình đẳng hợp đồng được thực hiện bởi các tác giả ở nước ngoài như sau: John D. Calamari và Joseph M. Perillo trong tác phẩm “The Law of Contracts”9 (Luật về hợp đồng) đã khái niệm hợp đồng dựa trên sự tự nguyện cam kết và những hệ quả pháp lý về những cam kết đó, nếu không tồn tại sự tự nguyện, tự do ý chí thì bị vô hiệu. Cũng với tựa đề tương tự, nghiên cứu của các tác giả Catherine Elliott và Frances Quinn trong cuốn sách “Contract Law”10 (Luật hợp đồng) đã khai thác, đi vào chiều sâu nguồn gốc, các nguyên tắc tự do hợp đồng dựa trên các học thuyết kinh tế.
Nhìn chung, các nghiên cứu kinh điển về hợp đồng có những điểm chung: Thiết lập và củng cố nguyên tắc tự do ý chí khi giao kết, thay đổi hợp đồng; bảo đảm bình đẳng hợp đồng… như một nguyên tắc tối thượng chi phối suốt “vòng đời” hợp đồng; đề cập đến phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước để bảo đảm lợi ích công. Luận án đã kế thừa những nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật hợp đồng, đồng thời vận dụng xuyên suốt những luận điểm có cơ sở khoa học này trong các nghiên cứu.
1.1.1.2. Các công trình ở nước ngoài nghiên cứu về hợp đồng cho vay
Quy chế pháp lý về hoạt động cho vay nói chung và HĐCV nói riêng được nhiều công trình có giá trị ở nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều hình thức, tại các thời điểm khác nhau: Tác giả Edward K. Reed, Edward K. Grill trong tác phẩm “Commercial Banking”11 (Ngân hàng thương mại) đã tổng quan pháp luật ngân hàng Anh (nền pháp luật tác động mạnh mẽ đến các quốc gia theo hệ thống thông luật). Cuốn sách đã tập trung phân tích các quy định trong hoạt động tín dụng, bảo đảm tài sản, xử lý khoản vay. Nghiên cứu có giá trị tham khảo khi luận án làm sáng tỏ những đặc thù của giao dịch cho vay, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của quy trình vay, cung cấp thêm những quy định của pháp luật Anh để so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực hợp đồng này.
9 John D, Calamari & Joseph M. Perillo (1987), The Law of Contracts, 3rd Ed., West Publishing Co
10 Catherine Elliott and Frances Quinn (2009), Contract Law, Pearson Longman, U.K
11 Edward W. Reed , Edward K. Gill (1989), Commercial Banking, Prentice Hall