- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trước khi tiến hành đến trụ sở doanh nghiệp để thực hiện hoạt động thanh tra, thủ trưởng cơ quan Thuế có thẩm quyền phải ra quyết định thanh tra và chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra đồng thời Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế.
Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Nếu quá trình thanh tra trên có một trong các dấu hiệu vi phạm dưới đây thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức Thanh tra lại.22
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Thời hiệu thanh tra lại là 01 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
Do có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản lý thuế TNDN cũng như khả năng gây thiệt hại lớn đến nguồn thu Ngân sách Nhà nước nên tại Mục 4 của Luật Quản
22 Xem thẩm quyền tại Khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014.
lý thuế hiện hành (từ Điều 88 đến Điều 91); Điều 69 Thông tư 156/2013/TT-BTC đã quy định rõ biện pháp áp dụng trong thanh tra đối với các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra, như : Thu thập thông tin liên quan; Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật ; Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; Niêm phong tài liệu; Kiểm kê tài sản.
2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN
Khoản 9 Điều 5 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định: “Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”
Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng hạn mà còn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp thuế, nợ thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh.
Pháp luật quy định có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ là biện pháp mạnh để xử lý đối với trường hợp đối tượng cưỡng chế thuế tẩu tán tài sản.
Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại Chương XI Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 92 đến Điều 102) và Thông tư số 215/2013/TT- BTC Hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó cần lưu ý nếu đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN
Hành vi vi phạm hành chính về thuế TNDN bao gồm:
- Vi phạm quy định về thủ tục thuế (khai không đầy đủ các nội dung trong hồ
sơ quyết toán thuế TNDN; chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN so với thời hạn quy định; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa
vụ thuế; vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.)
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
- Trốn thuế, gian lận thuế.
Nguyên tắc xử lý vi phạm được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và cụ thể hóa tại Điều 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC. Trong đó một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Thời hiệu xử phạt:
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt.
- Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
Thời hạn truy thu thuế: Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Hình thức xử lý: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền. Ngoài ra, trong một số trường hợp Doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Việc đưa ra hình thức xử phạt, mức xử phạt có xem xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong đó mức phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối hành vi vi phạm thủ tục thuế; Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận.23
Việc xử phạt hành chính về thuế TNDN được thực hiện theo trình tự sau:
Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại chỗ (áp dụng đối với phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến | DN nộp phạt tại chỗ | |
Lập biên bản xử phạt Lưu ý: - Nếu hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản xử phạt. - Trong một số trường hợp cơ quan Thuế sẽ thực hiện công bố công khai Doanh nghiệp giải thong tin vi phạm trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản trình lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế. - Thời hạn thi hành quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người nộp thuế có thể Ra quyết định xử bị áp dụng biện phát cưỡng chế nếu không tự nguyện chấp hành. phạt - Trong thời hạn nhất định, Doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử lý vi phạm hành chính. - Doanh nghiệp bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử Gửi quyết định đến phạt nhưng vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Doanh nghiệp vi quyết định. phạm - Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay thì pháp nhân không chiuh trách nhiệm hình sự, do vậy Doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế quy định tại Điều 161. Tuy nhiên Thi hành quyết định nếu theo Bộ luật Hình sự 2015 Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế (Điều 200). Trường hợp này nếu trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà xét thấy vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. |
Có thể bạn quan tâm!
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Pháp Luật Quản Lý Thuế
- Thực Trạng Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
- Xây Dựng Hệ Thống Thông Tin Về Người Nộp Thuế
- Những Vướng Mắc Còn Tồn Tại Trong Pháp Luật Quản Lý Thuế Tndn
- Những Vướng Mắc Còn Tồn Tại Trong Công Tác Thi Hành Pháp Luật Quản Lý
- Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - 10
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
23 Xem khoản 2 Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN:
+ Thẩm quyền của cơ quan Thuế: Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với từng cấp bậc của mình24.
+ Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN: Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt hành chính về Thuế TNDN được quy định của thể tại Mục 2,3 Chương III, Thông tư số166/2013/TT-BTC.
2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN
Tranh chấp thuế được hiểu là tình trạng mâu thuẫn, bất đồng và xung đột quan điểm, lợi ích giữa người nộp thuế và người có thẩm quyền thu thuế, xử phạt trong quá trình thu thuế 25. Tranh chấp về thuế TNDN phát sinh thường có liên quan đến quyết định thu thuế, xử phạt với đối tượng tranh chấp là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Thông thường, doanh nghiệp cho rằng khoản thuế hoặc tiền phạt phải nộp quá cao hoặc không đủ căn cứ thuyết phục dẫn đến việc yêu cầu giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện.
Hiện nay, giải quyết tranh chấp về thuế theo hai thủ tục: một là thủ tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng hành chính.
Theo đó doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong đó, quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:
- Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
- Quyết định hoàn thuế;
24 Xem Điều 16, 18 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế
25 Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB CAND, Hà Nội, trang 153.
- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Kết luận thanh tra thuế;
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Hành vi hành chính được hiểu là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.26 Ở đây các hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại thường là việc không tuân thủ theo thời hạn thụ lý giải quyết, quyết định không đúng thẩm quyền…trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo nguyên tắc giải quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan quyết định thu thuế, xử phạt, còn giải quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Căn cứ vào thời hiệu khiếu nại, thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại, người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quyết định thu thuế, xử phạt xem xét lại quyết định đã ban hành. Thẩm quyển của cơ quan giải quyết khiếu nại thuế được phân định theo phạm vi quản lý thuế.27
Thứ hai, trong trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu là giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc xử phạt thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp trên hoặc lựa chọn khởi kiện ra tòa án hành chính
Trong quá trình giải quyết, Cơ quan ra quyết định sẽ xem lại căn cứ ra quyết định để xác định đúng hay sai trong nội dung khiếu nại của người nộp thuế. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy do cơ quan giải quyết khiếu nại lần một đồng thời là cơ quan ra quyết định nên kết quả giải quyết khiếu nại thường giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc
26 Xem Khoản 3 Điều 51 Nghị định 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
27 Xem Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 742/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp, Hà Nội.
xử phạt, trong khi đó người nộp thuế có bất đồng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nộp phạt theo qui định. Do vậy rất ít trường hợp việc giải quyết khiếu nại được hoàn tất ở ngay lần một.
2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành
Quá trình thực thi đã cho thấy hệ thống pháp luật quản lý Thuế TNDN hiện hành bao gồm Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đạt được một số thành công nhất định, cụ thể:
Thứ nhất hệ thống pháp luật hiện nay đã khá quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế TNDN, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế khác, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Các quy định của Luật đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước thông qua các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch đã bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
Thứ hai: Xác định khá đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý thuế, nhất là các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thứ ba: Cải cách thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
i) Quy định rõ, công khai, minh bạch các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế: hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế… để Doanh nghiệp tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ. Đồng thời ban hành hệ thống mẫu biểu áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu trong mẫu biểu để người nộp thuế dễ thực hiện.
ii) Thống nhất thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN phù hợp với việc quyết toán theo năm, theo từng lần phát sinh để người nộp thuế dễ thực hiện. Bỏ việc nộp hồ sơ kê khai thuế TNDN tạm tính hàng tháng, giúp giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính.
iii) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người nộp thuế trong quá trình tuân thủ pháp luật thuế. Khi phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, người nộp thuế được khai bổ sung khai thuế và không bị phạt vi phạm hành chính về các lỗi sai sót này.
iv) Bổ sung hình thức khai thuế, nộp thuế điện tử: Chương trình tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử sẽ tự động kiểm tra, soát xét tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin khai trong hồ sơ thuế. Người nộp thuế cũng sẽ biết ngay được các lỗi kê khai để hoàn chỉmh, bổ sung hồ sơ kịp thời theo quy định, tránh được các lỗi sai sót không cần thiết. Đưa hình thức khai thuế, nộp thuế điện tử vào trong luật tạo hữu ích đặc biệt với các doanh nghiệp, giúp giảm được chi phí đi lại và thời gian lưu chuyển hồ sơ thuế, dễ tổ chức lưu trữ lâu dài, giảm chi phí giấy tờ, in ấn. Đồng thời cũng hạn chế tình trạng công chức thuế “hạch sách, vòi vĩnh” khi Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp. Điều này cũng giúp cho cơ quan thuế giảm bớt nhân sự sử dụng trong việc thu lưu hồ sơ, sử dụng nguồn nhân lực vào công việc chuyên môn khác, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
v) Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế.
vi) Đối với số tiền thuế nộp thừa hoặc số tiền thuế thuộc diện được hoàn, người nộp thuế được quyền lựa chọn hoặc yêu cầu cơ quan thuế làm thủ tục hoàn trả ngay, hoặc để thanh toán cho số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo..
vii) Luật Quản lý thuế còn quy định một số quyền của Doanh nghiệp như: yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện đúng việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ chức, cá nhân khác cung cấp phục vụ cho việc quản lý thuế
Thứ tư: các quy định của Luật Quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.