Thứ tư, trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự hoàn thiện chính sách, chế độ thuế, đặc biệt là pháp luật quản lý thuế TNDN là cần thiết làm cho chính sách thuế TNDN phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi chính sách thuế phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN
Tiếp tục cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế TNDN theo hướng:
Một là: Chính sách thuế TNDN phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu, xác định, lựa chọn đúng mục tiêu của thuế TNDN là kích thích điều tiết kinh tế, thu hút đầu tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh tế.
Hai là: Chính sách thuế TNDN phải được đơn giản hoá cả về mặt thuế suất lẫn thủ tục thu nộp, đồng thời phải đảm bảo tác dụng tích cực trong phân phối, điều tiết thu nhập hợp lý, tạo ra cân bằng xã hội.
Ba là: Bảo đảm pháp luật quản lý thuế TNDN trong một thời gian dài, tạo điều kiện mở rộng khả năng kiểm soát người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thuế.
Bốn là: Xây dựng và quán triệt Luật Quản lý thuế và hệ thống các văn bản liên quan trên tinh thần “Thuế là tài sản của nhân dân và được sử dụng vì lợi ích của nhân dân”.
Năm là: Cải cách thuế theo hướng thích ứng với những cam kết quốc tế, bắt kịp tốc độ tự do hoá thương mại và đầu tư, thu hút đầu tư thích ứng với sự tự do di chuyển vốn, lao động.
Cụ thể có thể liệt kê một số điểm cần sớm sửa đổi sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Cưỡng Chế Thi Hành Quyết Định Hành Chính Liên Quan Đến Thuế Tndn
- Những Vướng Mắc Còn Tồn Tại Trong Pháp Luật Quản Lý Thuế Tndn
- Những Vướng Mắc Còn Tồn Tại Trong Công Tác Thi Hành Pháp Luật Quản Lý
- Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
Về đăng ký thuế: Sửa đổi bổ sung các Điều 23, 24, 27 Luật quản lý thuế hiện hành nhằm đảm bảo tính nhất quán theo hướng: đối với Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì thủ tục đăng ký thuế được thực hiện theo thủ tục được quy ddinh trong pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; Đối với các Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo các
luật chuyên ngành và các đối tượng phải đăng ký thuế khác thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Về khai thuế: sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN theo hướng cho phép gia hạn thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thêm 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ nhưng phải có điều kiện cụ thể nhằm tránh tính trạng người nộp thuế lạm dụng quy định này.
Về nộp thuế: Bổ sung quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế để thống nhất quy định về tỷ giá ngoại tệ quy đổi khi kê khai tính thuế.
Về thanh tra, kiểm tra: Bổ sung quy định về thời hạn kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế là 10 năm trở về trước kể từ năm công bố quyết định kiểm tra, qua đó đảm bảo tính rõ ràng, phù hợp với quy định của Luật Kế toán về thời hạn lưu trữ hồ sơ kế toán. Sửa đổi theo hướng kiểm tra thuế theo phương thức đánh giá rủi ro qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề, kế hoạch hàng năm. Áp dụng phương thức này thì khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp mới bị kiểm tra. Ngược lại, nếu chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật sẽ bị loại trừ ra khỏi đối tượng bị kiểm tra. Do đó có thể tác động vào ý thức thuân thủ pháp luật của người nộp thuế đồng thời có thể giúp người nộp thuế tự làm giảm phiền hà cho mình từ việc tuân thủ pháp luật.44
Về xử lý vi phạm: tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm nhằm mục đích răn đe.
Về quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Bổ sung các quy định thu nợ thuế gián tiếp áp dụng bắt buộc với các đối tượng chây ỳ nộp thuế, nộp phạt bằng cách điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội và gây sức ép cho họ bằng các biện pháp như: Cấm ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ với cơ quan nhà nước, Cung cấp thông tin nợ thuế cho các tổ chức tài chính nếu doanh nghiệp có số nợ lớn và kéo dài...Đồng thời, cần sửa đổi bổ sung các quy
44 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2013),“Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 29, Số 1 (2013), tr.42-50.
định về việc áp dụng tuần tự các biện pháp cưỡng chế; dấu hiệu để xác định người nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Sớm hoàn thiện bộ quy trình nghiệp vụ quản lý (Tuyên truyền - Hỗ trợ, Kê khai - Kế toán, Kiểm tra, Thanh tra, quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế…) trên cơ sở liên kết, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng, hoàn thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu người nộp thuế và các thông tin khác, phục vụ công tác quản lý thuế. Đồng thời thực hiện thống kê, rà soát, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung hệ thống mẫu biểu trong quản lý thuế, đảm bảo thống nhất, dễ hiểu, dễ thực hiện cho cả công chức thuế và người nộp thuế, phù hợp với chương trình cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.
Ban hành văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý thuế theo hướng tự do hoá. Theo đó cơ quan quản lý thuế hoạt động như một doanh nghiệp, tiến hành xác định lợi ích - chi phí trong hoạt động quản lý của mình, chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ thuế, đánh giá kết quả căn cứ vào các chỉ số hoạt động của bộ máy nhân sự: cán bộ, nhân viên được trả lương căn cứ vào thành tích của họ. Kiến nghị này được đưa ra trên cơ sở tiếp thu mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan thuế ở Anh, Pháp. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý thuế bằng cách áp dụng các nguyên tắc của thị trường như đã nêu trên sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này, tăng cường trách nhiệm của công chức quản lý thuế khi cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ
Có một quy trình chuẩn thống nhất trong quản lý thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ngành thuế chỉ đạo các biện pháp nghiệp vụ, qua đó giúp cơ quan thuế địa phương thực hiện công tác quản lý thu thuế một cách khoa học hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế cần được sắp xếp thành những bộ phận theo nhóm đối tượng nộp thuế với những chức năng chuyên sâu để quản lý và cung cấp dịch vụ theo từng nhóm đối tượng nộp thuế. Phương pháp tiếp cận này dựa trên việc công nhận
các đối tượng nộp thuế khác nhau có các vấn đề khác nhau, có cơ hội và lý do khác nhau, có nhu cầu và mong muốn khác nhau trong việc tuân thủ luật thuế45.
Có thể chia đối tượng nộp thuế ra 4 loại: nhóm tuân thủ tốt các nghĩa vụ về thuế, nhóm tuân thủ nhưng đôi khi vẫn vi phạm, nhóm chống đối không muốn tuân thủ, nhóm cố tình không tuân thủ, trốn thuế để từ đó có những cách xử sự khác nhau. Ví dụ trong trường hợp người nộp thuế thuộc nhóm người có ý thức tuân thủ tốt có một khoản thuế không nộp đúng hạn, trước hết cơ quan quản lý thuế sẽ gửi thư nhắc, nếu khoản thuế này được nộp ngay trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thư nhắc thì khoản tiền phạt sẽ được tự động huỷ bỏ. Cũng hành vi chậm nộp tiền thuế nhưng với những người nộp thuế được xếp vào nhóm các đối tượng có ý thức tuân thủ kém thì không được miễn tiền phạt này.
Việc phân loại này nên tập trung vào các yếu tố bên trong của hành vi không tuân thủ để qua đó có các biện pháp khác như: tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn hay thanh tra kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng chế... đối với từng mức độ tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời củng cố sự tin cậy của cộng đồng với cơ quan thuế.
Hoàn thiện những quy định của pháp luật về quản lý thuế là yêu cầu cấp thiết hiện nay bởi nếu hệ thống pháp luật của ta vẫn còn bất cập, không đảm bảo công bằng về nghĩa vụ đóng góp của các chủ thể trong xã hội sẽ dẫn đến bất công trong xã hội. Có một hệ thống thuế hoàn thiện và công bằng cũng như cơ chế quản lý thuế thích hợp sẽ giúp các chủ thể trong xã hội nhận thức được rằng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước vừa là quyền vừa là nghĩa vụ. Số thu từ thuế sẽ hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc xây dựng các công trình công cộng, đảm bảo các chính sách về mặt xã hội và tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN
3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế
Đội ngũ công chức, viên chức thuế cần được tiêu chuẩn hoá chức danh, ngạch công chức theo chức năng để làm cơ sở biên soạn tài liệu, xây dựng sổ tay quản lý, xây dựng quy chế và tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống, chuyên sâu, chuyên
45 Đặng Thị Xuyên (2014), Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội, tr.72.
nghiệp với đầy đủ các kỹ năng cần thiết, đảm bảo thực thi tốt công vụ, và cũng tạo điều kiện để Cục Thuế các địa phương triển khai luân chuyển công việc, địa bàn đối với công chức, viên chức hiệu quả hơn.
Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá chức danh công chức theo chức năng và nhu cầu công việc, cần thực hiện phân cấp tuyển dụng, tạo điều kiện để các Cục Thuế chủ động hơn trong công tác tổ chức nguồn lực theo chức năng, đảm bảo phù hợp, chất lượng, hiệu quả, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, phải tại môi trường làm việc tốt cho cán bộ thuế với các chế độ đãi ngộ phù hợp, có thể quy định tiền lương của cán bộ thuế cao hơn các ngành khác giúp cán bộ thuế chuyên tâm làm việc hiệu quả, tránh tình trạng cán bộ thuế vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế
Làm tăng sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế thông qua các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế là một trong những chiến lược lâu dài và hiệu quả nhất của quản lý thuế. Hình thức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ này thể hiện ở các mặt:
Thứ nhất: Các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế được cung cấp nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện nhất cho người nộp thuế, đối tượng nộp thuế giao tiếp với cơ quan thuế qua một cửa, tiếp xúc dễ dàng... tiết kiệm chi phí, thời gian cho người nộp thuế.
Thứ hai: Tiến hành cung cấp các hình thức dịch vụ phong phú đa dạng cho đối tượng nộp thuế như xây dựng các trung tâm tư vấn thuế, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua mạng gồm: đăng ký, kê khai thuế, nhận thông báo thuế bằng mail hoặc mạng điện thoại, nộp thuế điện tử, cung các thông tin về chính sách, thủ tục thuế, cung cấp các ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn chuyên sâu về pháp luật thuế.
Thứ ba: Tạo nhiều kênh liên lạc với người nộp thuế, với các đại lý thuế để lắng nghe ý kiến phản hồi về sản phẩm dịch vụ của cơ quan thuế. Thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của đối tượng nộp thuế qua đó đánh giá độ tin cậy của đối tượng nộp thuế và xã hội thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hàng năm.
Thứ tư: Các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục quốc gia có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về các chính sách thuế để mọi tổ chức, cá nhân hiểu rõ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Biểu dương các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phê phán mạnh mẽ các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế.
Thứ năm: Tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong việc phối hợp với cơ quan thuế thông qua các hoạt động như cung cấp thông tin, điều tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các biện pháp hành chính khác để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật thuế.
Những hoạt động này sẽ giúp người dân hiểu rằng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước là hành động yêu nước, từ đó nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật thuế. Để thực hiện tốt điều này, nhà nước phải xây dựng được hệ thống pháp luật thuế hoàn thiện, những quy định về quản lý thuế phải hiệu quả, đảm bảo thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, vừa là công cụ kích thích nền kinh tế phát triển, lại là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Ngành thuế tăng cường phối hợp với các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý thị trường và các ngành khác có liên quan để đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế.
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc kê khai thuế cho người nộp thuế; thực hiện ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế. Nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của người nộp thuế, thực hiện rà soát, điều tra để xác định số thuế phải nộp cho phù hợp với kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên thực tế. Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác thanh tra, điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, đặc biệt là hành vi tội phạm buôn bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để chiếm đoạt tiền thuế của ngân sách Nhà nước. Hiện đại hoá công tác thanh tra thuế để đẩy mạnh kiểm tra thực hiện các luật thuế. Hệ thống thanh tra nhà nước, thanh tra tài chính, thanh tra thuế có quyền và có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra thuế.
Đẩy mạnh và lưu ý việc thanh tra phải nhằm mục đích hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế, dự báo các hành vi tuân thủ của người nộp thuế và
tìm kiếm giải pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự tuân thủ hay phát hiện ra những quy định chưa hợp lý trong pháp luật quản lý thuế.46
Các cấp chính quyền có trách nhiệm và quyền kiểm tra việc thi hành luật thuế trên cả 2 mặt: kiểm tra người nộp thuế thi hành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra tổ chức thu thuế và cán bộ thuế thi hành luật thuế.
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại
phục vụ cho công tác quản lý thuế
Quản lý công tác thuế theo mô hình thuế điện tử đã được ngành Thuế xác định là một trong những điểm cốt yếu nhất trong việc thực hiện chiến lược cải cách của mình.
Trang bị hệ thống máy tính hiện đại cho các cục, chi cục thuế, cùng với nó là áp dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý thuế. Những nội dung cần được triển khai nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế là: triển khai việc kê khai thuế qua mạng máy tính nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí giúp quá trình kê khai, kiểm tra đơn giản, thuận tiện hơn. Cần có quy định về kê khai thuế, quá trình xử lý dữ liệu kê khai thuế, cơ chế khuyến khích kê khai thuế qua mạng ... Tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào công tác tư vấn thuế, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo hướng đa dạng hoá việc sử dụng các phương tiện truyền thông làm cho tất cả các đối tượng nộp thuế có thể nắm bắt nội dung pháp luật nhanh chóng đầy đủ. Các văn bản pháp luật không chỉ đăng công báo mà phải tăng cường truyền tải qua báo hình, internet... Những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm pháp luật thuế cần được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo sức ép và cảnh báo hậu quả đối với các đối tượng khác có dự định trốn thuế.
Khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán, kiểm toán, đại lý thuế nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy định của pháp luật về thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Cơ quan quản lý thuế phải luôn chủ động và linh hoạt với việc áp dụng công nghệ thông tin để xử lý mọi thông tin có liên quan đến người nộp thuế xuất hiện được đánh giá là có mức độ rủi ro từ nhỏ đến lớn trong một thời gian hạn định được theo dõi cập nhật
46 Vũ Văn Cương (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật kinh tế, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
trên hệ thống. Nguyên tắc quản lý thuế được đưa ra là không thể để việc “mất bò mới lo làm chuồng”.47
3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế TNDN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là tài sản quốc gia để đáp ứng nhu cầu chung của toàn xã hội, trách nhiệm quản lý thuế không chỉ của riêng ngành thuế mà phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế không chỉ nhằm tạo sự đồng thuận, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thuế với mọi tổ chức cá nhân trong công tác quản lý thuế mà còn góp phần xây dựng hệ thống pháp luật quản lý thuế một các dân chủ, minh bạch, đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước, người nộp thuế, quyền giám sát của người dân; đồng thời làm thay đổi nhận thức của mọi người về nghĩa vụ thuế, xây dựng trách nhiệm cộng đồng đối với quản lý thuế.
Để thực hiện được việc xã hội hóa công tác quản lý thuế cần từng bước chuyển hóa dần các chức năng quản lý của cơ quan thuế thành dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ để phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế. Bên cạnh đó, các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế có thu tiền của các tổ chức dịch vụ thuế, đại lý thuế cũng cần được phát triển.
47 Ths.Bùi Thái Quang (2015), “Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 619, tr.47 – 49.