Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - phòng giao dịch kim liên - 2

Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.”(Luật các Tổ chức tín dụng, 2010)

1.2.2. Đặc điểm CVTD

1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn và tiềm ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thường có quy mô nhỏ nên mức độ ảnh hưởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD có thời hạn cho vay trung dài hạn với giá trị lớn như cho vay mua đất, nhà, ô tô thường có rủi ro cao hơn mức bình thường.

1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp do chí phí của nó thường cao hơn so với các khoản cho vay khác.

CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối lớn cho các ngân hàng với mức lãi suất thường được cố định. Khi đưa ra lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng thường dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu vào để làm căn cứ đề ra lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thường được định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý rủi ro. Mỗi hợp đồng vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình quân, chi phí thiết lập mạng lưới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).

Cùng với đó, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Họ thường chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của mình trong tương lai có thể trang trải được khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để thoả mãn nhu cầu của mình.


4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.



Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - phòng giao dịch kim liên - 2

1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân cư vì vậy đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.

Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Với những đối tượng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với những đối tượng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu dùng thường có xu hướng tăng mạnh do việc hoặc là có ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng của mình, hoặc là không tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô trương hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tượng là những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm trong các khoản đầu tư dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm người này thường lớn.

1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhưng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dưới góc độ tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.

Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của người vay có được trong tương lai chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản vay đó đem lại. Những khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao thì được đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như tình trạng kinh tế tăng trưởng hay suy thoái, bệnh tật, thiên tai, địch họa…nó đều làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay, hoặc các rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn thu nhập của người đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

1.2.3.

1.2.3.1.

-





5


đặc biệt lại có nhiều


vay tiêu dùng thường có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu dùng thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng.

-

tiền gửi cho Ngân hàng.

Hoạt động này giúp Ngân Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu



thị trường này thì


hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tượng khách hàng này.


, Ngân

Trong khi cấp các khoản cho vay tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần đẩy mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm những khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị trường những sản phẩm mới làm


Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép.



mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, du lịch, học hành,...


6


Toán của hiện tại và tương lai Điều này chất cũng chỉ là cách quy đổi 25





toán của hiện tại và tương lai. Điều này



chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.




do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.





trình sản xuất không thể


doanh





cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.

1.2.4.

Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại.

Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:


7

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô vốn vay thường lớn.

- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú.

1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người vay sẽ trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.

- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của những khoản vay này tương đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, mức cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không được đảm bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tương đối cao: như dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách sau:

+ Lãi trước được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh, theo phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách hàng đã được thanh toán nợ cho ngân hàng.


8



+ Lãi được tính trên số dư nợ trước khi điều chỉnh: theo cách này số dư nợ dùng để tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.

+ Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.

1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ưu điểm như: thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng thì có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai phía…Nhưng nó cũng còn có những nhược điểm như: mở rộng và tăng doanh số cho vay không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thường khá lớn.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm được chi phí cho vay, có cơ hội phát triển các quan hệ với khách hàng cũng như các hoạt động khác của ngân hàng và giảm thiểu được rủi ro nếu như ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhưng cũng co những hạn chế như: ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện được.

1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ khoản vay của ngân hàng để làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.


9

- Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…

- Cho vay thế chấp: là hình thức mà người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo của mình sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết.

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người vay tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.

1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Ðể chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi ngân hàng thường tự xây dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung lại Quy trình cho vay tiêu dùng đều bao gồm 6 bước sau:

Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.

Bước 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :

- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay


10



- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng

- Thẩm định tài sản đảm bảo.

Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách biết rõ nội dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).

Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:

Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng.

Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng bao gồm:

- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).

- Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.

- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.

- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.

- Mức phí để có được cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.

- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được ngân hàng thu về.

- Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các tài sản đảm bảo… đều phải được quy định rõ trong hợp đồng.

- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.

Các điều kiện khác: về kiểm soát tài sản thế chấp, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…

Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng.

Bước 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông tin về khách hàng:

Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.

Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.


11

Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.

Bước 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả khách hàng không trả được nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.

Tóm lại, quy trình cho vay của mỗi ngân hàng cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm khách hàng, và với từng loại hình, sản phẩm cho vay của ngân hàng. Quy trình cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD

Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động CVTD, trong bài nghiên cứu của mình tôi sử dụng đến một số chỉ tiêu sau (Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng thương mại, 2009):

1.2.6.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:

Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ tại ngân hàng tại một thời điểm.

Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:


Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối

= Tổng dư nợ CVTD

năm (t)

- Tổng dư nợ CVTD

năm (t-1)

Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng giảm đi, dư nợ CVTD năm sau thấp hơn năm trước cho thấy hoạt động CVTD ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động CVTD.

Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối:



Tăng trưởng CVTD

Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối

=


. 100%

tương đối Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).


12



Từ đó đánh giá khả năng CVTD, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động CVTD của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp cho thấy NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ.



Tỷ trọng =

Tổng dư nợ CVTD

Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng


.100%


Chỉ tiêu này cho ta biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng tức là phản án quy mô của việc cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD được mở rộng. Dựa vào tỉ trọng này, ngân hàng có thể điều chỉnh dư nợ cho vay tiêu dùng phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.

1.2.6.2. Chỉ tiêu phản án doanh thu CVTD

Lợi nhuận luôn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cụ thể, người ta thường dùng chỉ tiêu:

Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng Tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng


Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong mối quan hệ với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng.

1.2.6.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm, loại hình CVTD:

Khi ngân hàng muốn nâng cao CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ được mối quan hệ lâu dài giữa khách với ngân hàng. Để thực hiện được điều này thì ngân hàng phải đa dạng hoá danh mục sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như có thể hướng khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy căn


13

cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ CVTD của ngân hàng.


Từng loại hình cho vay tiêu dùng


Tổng tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng


Chỉ tiêu này cho biết: Từng loại hình CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng hoạt động CVTD, để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp.

1.2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD:

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD

Tỉ lệ nợ quá hạn = 100 Chỉ tiêu cho thấy tình nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng tại 53 . 100%

Chỉ tiêu cho thấy tình nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm đến hạn của các khoản nợ CVTD. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng CVTD tại ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các khoản vay càng kém, độ an toàn của ngân hàng càng thấp, làm giảm khả năng phát triển mở rộng của CVTD và ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu CVTD

Tỉ lệ nợ xấu CVTD = 100 Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD người ta còn dùng chỉ tiêu 54 . 100%

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu CVTD để phân tích thực chất tình hình chất lượng hoạt động CVTD tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng CVTD, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro CVTD càng lớn, khả năng mất vốn càng cao từ đó hạn chế khả năng mở rộng của hoạt động CVTD và ngược lại.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến CVTD

1.3.1.

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía người tiêu dùng và từ phía Ngân hàng như: Chính sách và thể lệ cho vay, thông tin cho vay, tình hình huy động vốn, chất lượng nhân sự của Ngân hàng và bản thân người tiêu dùng,...


14



Chính sách tín dụng của ngân hàng:


hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề,... Một chính sách tín dụng hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách chủ động, đồng thời hướng dẫn cán bộ tín dụng trong việc thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngược lại, nếu chính sách cho vay không đáp ứng được những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng được. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hướng mở rộng, chẳng hạn như các điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính tranh, quy trình cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng và hiện đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD trong tương lai.

Đặc biệt là trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một chính sách cho vay hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.

Quy trình cấp tín dụng


trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.

lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây được cảm tình với khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Về thông tin cho vay


trên nguyên tắc tin tưởng và sự hoàn trả. Sự tin tưởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có được. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng được mở rộng với chất lượng cao, hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, chính xác về khách hàng vay vốn như:

+

+ Các


15

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2022