Các Môi Trường Chi Phối Hoạt Động Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp

gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.

- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

b) Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế: được phân thành hai loại

- Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

- Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giuqã các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

c) Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: được phân thành 3 loại.

- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition) Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.

d) Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh: được phân thành 2 loại

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

- Cạnh tranh lành mạnh. Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực

xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.

Phân tích khả năng cạnh tranh của ngân hàng á châu chi nhánh Cần Thơ - 4

- Cạnh tranh không lành mạnh. Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...)

2.1.2. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế

- Về ưu điểm:

+ Đáp ứng nhu cầu xã hội với mức giá cả và chi phí thấp nhất

+ Khuyến khích cải tiến công nghệ, phát minh khoa học và ứng dụng vào sản xuất

tạo ra sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu tối đa khách hàng.

+ Góp phần vào việc cơ cấu kinh tế và phân bổ các nguồn lực trong xã hội một

cách hợp lý và hiệu quả.

- Về khuyết điểm: nếu Nhà nước thiếu hoặc không thể kiểm soát được cạnh tranh

trên thị trường thì:

+ Sẽ làm cho cơ cấu kinh tế hình thành một cách tự phát, không có lợi cho sự trăng trrưởng.

+ Dẫn đến tình trạng phát triển tự do, hình thành nên môi trường cạnh tranh

không bình đẳng giữa các thành viên của thị trường.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh xảy ra là tất yếu. Do đó, Nhà nước phải tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; hạn chế các khuyết điểm do cạnh tranh mang lại thông qua việc xây dựng chính sách cạnh tranh đồng thời điều chỉnh hoạt động cạnh tranh thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô nhằm kiểm soát cạnh tranh giúp phát huy tác dụng của cạnh tranh một cách tối đa trong nền kinh tế thị trường.

2.1.3. Các môi trường chi phối hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại: môi trường

vĩ mô và môi trường ngành.

2.1.3.1. Môi trường vĩ mô: Các ảnh hưởng quan trọng của môi trường vĩ mô bao

gồm:

a) Ảnh hưởng kinh tế

Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp và năng động đến doanh nghiệp, đồng

thời có ảnh hưởng trực tiếp đến sức thu hút của các chiến lược khác nhau.

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: xu hướng của tổng sản phẩm quốc dân(GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế…

b) Ảnh hưởng của văn hóa - xã hội

Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội thường là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác. Do đó, nó thường xảy ra chậm hơn, phạm vi tác động rộng, lâu dài, tinh tế và khó nhận biết.

c) Ảnh hưởng dân số

Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân và tỉ lệ tăng dân số; kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập; tuổi thọ và tỉ lệ sinh tự nhiên; các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng…

d) Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị

Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về thuê mướn, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường. Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định thì xã hội rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế độ, chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật.

e) Ảnh hưởng tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lí, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông, biển, khoáng sản trong lòng đất…Điều kiện tự nhiên luôn có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong nhiều trường hợp, chính điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh trạnh cho doanh nghiệp.

f) Ảnh hưởng công nghệ

Ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo cơ hội cũng như nguy cơ đối

với tất cả các ngành và các doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm

nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các

mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.

2.1.3.2. Môi trường tác nghiệp

Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản phẩm thay thế.

a) Đối thủ cạnh tranh

Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Để doanh nghiệp có thể quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần xác định được đối thủ cạnh tranh của chúng ta một cách cụ thể và chính xác. Việc tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể:

- Đề ra chiến lược cho doanh nghiệp có thể làm vô hiệu điểm mạnh của đối thủ bất cứ nơi nào có thể, đặt trọng tâm vào những dịch vụ mà nơi đó doanh nghiệp có mối quan hệ mạnh và chọn những hoạt động một cách cẩn thận nơi nào mà doanh nghiệp có cơ hội lớn đưa đến sự thành công.

- Giúp cho khách hàng tiềm năng đánh giá các sản phẩm dịch vụ của doanh

nghiệp một cách thực tế ngược lại những gì của đối thủ.

- Chứng minh với sự tin chắc tại sao một khách hàng nên chọn doanh nghiệp hơn là đối thủ.

- Tự tin hơn bởi sự gia tăng hiểu biết về những điểm mạnh, những điểm yếu liên quan đến các sản phẩm dịch vụ của chính doanh nghiệp.

Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh bao gồm:

- Mục tiêu tuơng lai: sự hiểu biết mục tiêu của đối thủ cạnh tranh giúp doanh

nghiệp dự đoán:

+ Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện tại

của họ.

+ Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược như thế nào.

+ Sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những diễn biến bên ngoài.

+ Tính chất quan trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra.

- Nhận định: một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những nhận định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các tổ chức khác trong ngành. Nếu như các nhận định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các điểm mù, tức là điểm yếu của đối phương. Thí dụ, nếu đối thủ cạnh tranh tin tưởng rằng họ được khách hàng tín nhiệm cao thì họ có thể mắc điểm yếu là không thực hiện các biện pháp cạnh tranh như giảm giá và đưa ra các sản phẩm mới. Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể nhận định thiếu chính xác về ngành hàng hoặc về môi trường họat động của mình.

- Chiến lược hiện tại: cần phải hiểu rỏ chiến lược hiện nay của từng đối thủ cạnh tranh, cho dù rỏ ràng hay không rỏ. Điều quan trọng là phải biết được đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy cần xem xét các chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh trong từng lĩnh vực hoạt động và xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào.

- Tiềm năng: cần phải xem xét đến tiềm năng chính của đối thủ cạnh tranh, các ưu nhược điểm của họ trong lĩnh vực hoạt động sau đây:

+ Các loại sản phẩm.

+ Hệ thống phân phối/ đại lý

+ Marketing và bán hàng

+ Giá thành

+ Tiềm lực tài chính

+ Nguồn nhân lực

Những điều đối thủ cạnh tranh muốn đạt tới

Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm và có thể làm được



Mục đích tương lai

ở tất cả các cấp quản lý

và đa chiều

Chiến lược hiện tại Doanh nghiệp hiện đang cạnh tranh như thế nào?


Một số vấn đề cần trả lời về đối thủ cạnh tranh

- Đối thủ có bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?

- Khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng chiến lược như

thế nào?

- Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?

- Điều gì có thể giúp đối thủ cạnh tranh phản ứng một cách

mạnh mẽ và hiệu quả nhất?


Nhận định

Ảnh hưởng của nó và ngành công nghiệp

Các tiềm năng

Mặt mạnh và mặt yếu


Sơ đồ 1: Sơ đồ các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh

b) Những khách hàng (người mua)

- Khách hàng là một phần của công ty, khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của công ty. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn.

- Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Người mua có thế mạnh nhiều hơn khi họ có các điều kiện sau đây:

+ Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lởntong khối lượng hàng bán ra của người bán.

+ Việc chuyển sang mua hàng của những người khác không gây nhiều tốn kém

+ Người mua đưa ra các tín hiệu đe dọa đáng tin cậy là sẽ hội nhập về phía sau

với các bạn hàng cung ứng.

+ Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người

mua.

- Nếu sự tương tác các điều kiện nói trên làm cho doanh nghiệp không đạt được

mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố thay đổi vị thế của mình trong việc thương lượng giá bằng cách thay đổi một hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc phải tìm khách hàng ít có ưu thế hơn.

- Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.

c) Những nhà cung cấp

Những công ty bao giờ cũng phải liên kết với những nhà cung cấp để được cung cấp các tài nguyên khác nhau như nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn…các nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh nghiệp. Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết về những người cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường. Có các đối tượng chủ yếu sau đây cần lưu tâm:

- Người bán vật tư thiết bị: các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể vắt ra lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng bao gồm: số lượng người cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt. Nếu người cung cấp có được các điều kiện thuận lợi như vậy thì các doanh nghiệp mua hàng cần cải thiện vị thế của họ bằng cách tác động đén một hay nhiều yếu tố nói trên.

- Cộng đồng tài chính: trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi đều phải vay vốn tạm thời từ cộng đồng tài chính. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.

- Nguồn lao động: nguồn lao động cũng là một thành phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được nhân viên có năng lực là tiền đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần đánh giá

bao gồm trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của người lao động, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.

d) Đối thủ tiềm ẩn mới

Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Vì vậy việc bảo vệ vị thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm việc duy trì hàng rào hợp phápngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài là tất yếu. Những hàng rào này là: lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đối mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ vững vàng và ưu thế về giá thành mà đối thủ cạnh tranh không tạo ra được.

e) Sản phẩm thay thế

Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.

Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển hoặc vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.

Xem tất cả 147 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí