Máy Móc Và Trang Thiết Bị Chính Của Công Ty Dùng Trong Sxkd


(Booking note). Khi chấp nhận vận chuyển đại lý sẽ thu tiền, cấp giấy vận chuyển nếu

người gửi hàng cần.


Bước 6: Thanh lý hợp đồng


Trong quá trình xuất hàng, khi công ty đã nhận được vận đơn đường biển B/L thì gửi sang cho khách hàng để họ tiến hành thành lý hợp đồng. Bộ phận nhân sự sẽ quản lý và chịu trách nhiệm về việc thanh lý hợp đồng.

2.1.6. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu


Bảng 2. 1: Máy móc và trang thiết bị chính của Công ty dùng trong SXKD


ĐVT: Cái


Nguồn Phòng Kế hoạch – Vật tư Để quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả 1

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư)


Để quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì một yếu tố có vai trò quan trọng là việc lựa chọn công nghệ thích hợp với hoạt động sản xuất của từng mặt hàng cụ thể.Với tình hình hiện nay, khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển, bên cạnh đó


các đối thủ cạnh tranh xâm nhập vào thị trường sản xuất và gia công hàng may mặc ngày càng tăng lên vì vậy mà Công ty cần phải trang bị cho mình những trang thiết bị tiên tiến nhất hiện đại nhất khi đó hiệu quả kinh doanh sẽ không ngừng được nâng lên. Máy móc thiết bị của Công ty đã được đầu tư qua 3 giai đoạn và được bảo trì bảo dưỡng theo chu kỳ 3 năm đảm bảo hiệp quả hoạt động của máy móc, tạo sự ổn định trong sản xuất và kéo dài thời gian khấu hao.

2.1.7. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2018 - 2020


Công ty Cổ Phần May Trường Giang chuyên gia công hàng may mặc xuất khẩu nên cơ cấu lao động của công ty được quản lý và giám sát một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo số lượng lao động, hoàn thành kế hoạch đặt ra, giao hàng đúng thời hạn cho khách hàng. Để tiện cho công tác quản lý TGC phân loại lao động theo 4 tiêu thức: theo giới tính, quan hệ sản xuất, trình độ lao động và theo độ tuổi của người lao động. Hiện tại, cơ cấu lao động của Công ty được xác định như sau: (tính đến ngày 31/12/2018, 31/12/2019 và ngày 31/12/2020).

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh


Bảng 2. 2: Tình hình nhân sự của Công ty giai đoạn 2018 - 2020


ĐVT: Lao động



Chỉ tiêu


Năm 2018


Năm 2019


Năm 2020


2019/2018


2020/2019

Người

%

Người

%

Người

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao động

470

100

451

100

394

100

-19

-4,04

-57

-13

Phân theo giới tính

Nam

52

11,06

49

10,43

45

11,42

-3

-5,77

-4

-8,16

Nữ

418

88,94

402

85,53

349

88,58

-16

-3,83

-53

-13,18

Phân theo quan hệ sản xuất

Lao động gián tiếp

32

6,81

32

7,10

33

8,38

0

0.00

1

3,13

Lao động trực tiếp

438

93,19

419

92,90

361

91,62

-19

-4,34

-58

-13,84

Phân theo trình độ học vấn

Đại học và trên đại học

7

1,49

7

1,55

7

1,78

0

0

0

0

Cao đẳng, trung cấp

17

3,62

16

3,55

17

4,31

-1

-5,88

1

6,25

Phổ thông

446

94,89

428

94,90

370

93,91

-18

-4,04

-58

-14

Phân theo độ tuổi

Độ tuổi 18 - 25

10

2,13

6

1,33

4

1,02

-4

-40,0

-2

-33,33

Độ tuổi 26 - 35

125

26,60

100

22,17

72

18,27

-25

-20,0

-28

-28,00

Độ tuổi 36 - 45

239

50,85

234

51,88

209

53,05

-5

-2,09

-25

-10,68

Trên 45

96

20,43

111

24,61

109

27,66

15

15,63

-2

-1,80

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính)

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Huyền – K51A KDTM 58


Bảng số liệu 2.2 cho thấy tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 có xu hướng giảm. Ta thấy tổng số lao động năm 2019 là 451 người giảm so với năm 2018 là 19 người tương ứng với 4,04%. Năm 2020 có 394 người, số lượng lao động giảm mạnh so với tổng số lao động của Công ty, cụ thể giảm 57 người so với năm 2019 tương ứng với 13%. Thực trạng vấn đề này một phần cũng do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và đại dịch Covid-19 gây ra sự suy thoái kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, trong năm 2020 do bị ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nên số lượng lao động giảm do số lượng đơn đặt hàng của đối tác Quốc tế đã hạn chế nên đã dẫn đến tình trạng người lao động không có việc làm và thậm chí là nghỉ việc.



Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2018 - 2020

Cơ cấu lao động theo giới tính


Qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.1, trong cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm, nữ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam rất nhiều lần. Điều này được lí giải do đặc thù công việc ở các công ty về dệt may đòi hỏi lao động phải khéo tay, cẩn thận, siêng năng phù hợp với nữ giới nên những số liệu thu thập được là phù hợp. Còn lao động nam ngoài


bộ phận quản lý văn phòng, bộ phận kỹ thuật, và chủ yếu là nhân viên bốc xếp, bảo

dưỡng, kiểm tra và sửa chữa máy móc.


Cụ thể năm 2018, lao động nữ chiếm số lượng với 470 người, với tỷ lệ 88,94%, trong khi đó lao động nam chỉ chiếm 52 người chiếm 11,06%. Vào năm 2019, số lượng lao động nữ giảm xuống 402 chiếm đa số với tỷ lệ 85,53%, lao động nam giảm xuống còn 49 người, chiếm 10,43%. Bước sang năm 2020, số lượng lao động nữ lại giảm còn 349 lao động, chiếm 85,58%, lượng lao động nam cũng giảm còn 45 lao động, chiếm tỷ lệ 22,9%. Mặc dù số lượng lao động giảm xuống nhưng tỉ lệ giữa số lao động nam và nữ tương đối ổn định và hầu như không đổi. Để có thể cải thiện và mở rộng thêm quy mô xuất khẩu sản phẩm cho công ty trong những năm tiếp theo. Công ty nên tăng số lượng lao động nam và nữ để phục vụ cho các công việc khác nhau, tăng năng suất và hiệu quả trong công việc. Đảm bảo đúng tiến độ giao hàng theo đúng yêu cầu trong các hợp đồng ngoại thương. Sự biến động về lao động theo giới tính phản ánh đúng thực trạng về nhu cầu nhân sự của một doanh nghiệp trong ngành may mặc thời trang.

Cơ cấu lao động theo quan hệ sản xuất


Biểu đồ 2 2 Cơ cấu lao động theo quan hệ sản xuất giai đoạn 2018 2020 Theo 2


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo quan hệ sản xuất giai đoạn 2018 - 2020


Theo quan hệ sản xuất, Số LĐTT luôn chiếm tỷ lệ cao hơn số LĐGT. Trong đó lao động trực tiếp chiếm ưu thế nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Số lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ và có sự biến đổi qua các năm không nhiều, vì công việc của họ là ở các bộ phận quản lý có trình độ từ trung cấp cao đẳng trở lên, những công việc này thường có một số lượng cố định và ít thay đổi nhân sự nhiều. Cụ thể là:

Năm 2018, số LĐTT là 438 người chiếm tỷ lệ là 93,19% còn số LĐGT là 32 người (11,06%). Năm 2019, số LĐTT giảm đi 16 người chiếm tỷ lệ 4,34%, còn LĐGT không thay đổi. Đến năm 2020 có sự thay đổi rò rệt so với năm 2019 LĐTT năm 2020 giảm mạnh lên đến 58 người (13,84%), LĐGT tăng 1 người chiếm tỷ lệ 3,13%. Từ năm 2018 đến năm 2020, LĐTT giảm 77 người còn LĐGT tăng 1 người. Không quá khó hiểu khi ở các khu công nghiệp tỉ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm đại đa số. Vì công việc chủ yếu tại công ty là gia công hàng xuất khẩu, cần một số lượng nhân công sản xuất, gia công lớn để đáp ứng hoàn thành đơn hàng phù hợp với yêu cầu đề ra của công ty.

Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn


Biểu đồ 2 3 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2018 2020 Qua 3


Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2018 - 2020


Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.3, ta thấy Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi đó lao động theo trình độ Cao đẳng, Đại học chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ lao động phổ thông qua các năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 94,89%, 94,9% và 93,91%. Trung bình 3 năm, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng của công ty chiếm khoảng hơn 5% trong tổng số lao động. Đây là bộ phận lao động có trình độ cao, phần lớn làm công tác lãnh đạo, quản lý nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh cho công ty. Mặt khác vì nghành nghề đòi hỏi sự chăm chỉ khéo léo là chủ yếu nên chưa đòi hỏi nhiều về trình độ. Cơ cấu lao động theo trình độ có thể đáp ứng được yêu cầu công việc của công ty, tùy vào năng lực của người lao động để bố trí công việc một cách hợp lý. Tuy vậy, công ty nên nâng cao tay nghề lao động để nâng cao SXKD, bằng cách tổ chức, đào tạo nhân viên để nâng cao tay nghề, tuyển dụng nhân viên có trình độ cao.


Biểu đồ 2 4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2018 – 2020  Cơ cấu 4


Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2018 – 2020

Cơ cấu lao động theo độ tuổi


Công ty Cổ Phần May Trường Giang là một công ty khá lâu đời với hơn 30 năm gắn bó với hoạt động sản xuất, gia công hàng may mặc. Dựa vào cơ cấu lao động theo độ tuổi tại bảng 2.2 và biểu đồ 2.4, thấy được số lao động ở độ tuổi từ 36 – 45 tuổi

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí