nhập khẩu luôn cần nhiều vốn, vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến sự tăng trưởng của nguồn vốn để bảo toàn vốn kinh doanh.
b. Nguồn cung ứng đầu vào
Đầu vào là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cả trong nông nghiệp, công nghiệp cũng như các hoạt động dịch vụ. Bao gồm các yếu tố như vốn, lao động, kỹ thuật, nguyên vật liệu,… Đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu việc tìm kiếm được nguồn cung giá rẻ nó liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, nguồn tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp là điều vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, sản phẩm cung ứng đến khách hàng.
Các nguồn nhập lượng đầu vào có thể ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất , XK về cả số lượng, năng xuất và chất lượng do đó có thể làm giảm độ tin cậy của doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thiếu nguồn nguyên liệu để sản xuất trong hoạt động xuất khẩu nó ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cho bên đối tác có thể dẫn đến bồi thường hợp đồng do vi phạm trong các điều khoản hợp đồng ngoại thương. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến công việc của người lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, lựa chọn nhà cung ứng, đừng nên đưa ra tiêu chí nhà cung cấp nào tốt nhất mà hãy tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp nhất.
c. Cơ sở vật chất của công ty
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố vật chất bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng,… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở các mức độ và chiều hướng khác nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và tạo sự khác biệt hóa sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hóa và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình tạo ra sản phẩm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu diễn ra nhanh hơn, thị trường nhanh chóng được mở rộng.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Của Vấn Đề Nghiên Cứu
- Nghiên Cứu Giá Cả Hàng Hóa Trên Thị Trường Thế Giới
- Các Yếu Tố Ảnh Hường Đến Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Dn
- Thực Trạng Xuất Khẩu Hàng May Mặc Tại Việt Nam Giai Đoạn 2018 – 2020
- Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Của Công Ty
- Máy Móc Và Trang Thiết Bị Chính Của Công Ty Dùng Trong Sxkd
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
d. Lực lượng lao động
Yếu tố con người trong hoạt động kinh doanh của tổ chức là rất quan trọng. Sự lãnh đạo đề cập vai trò của lãnh đạo trong tổ chức; sự tham gia của lãnh đạo trong việc xây dựng nền tảng văn hóa và các giá trị của tổ chức; vai trò của lãnh đạo trong quản lý sự thay đổi lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật thưởng rò ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp khi được trang bị tốt về kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu về thị trường quốc tế, thông thạo ngoại ngữ thì những định hướng, chiến lược phát triển sẽ xác thực hơn, doanh nghiệp nhanh chóng đề cập những diễn biến của thị trường xuất khẩu một cách chính xác, nắm bắt được thời cơ và dự báo được nhu cầu.
Nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc,... Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm sự thành công của kinh doanh, tạo ra hiệu quả cao nhất.
e. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố về tổ chức, quản lý và nguồn lực sản xuất được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất nhờ vào việc sử dụng hiệu có hiệu quả TSCĐ, lao động hiện có. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc, thiết bị, chất lượng đội ngũ kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đối với
một doanh nghiệp cụ thể, năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất, cơ cấu chất lượng các nguồn nhân lực: lao
động, TSCĐ, vốn sản xuất kinh doanh,…
- Chỉ tiêu phản ánh về kết quả sản xuất: giá thành, lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,…
- Chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức quản lý, năng lực kinh doanh.
- Chỉ tiêu phản ảnh quyền lực thị trường: danh mục chủng loại sản phẩm, tỷ lệ khách hàng phục vụ,…
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều rộng
1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là chi phí được thu về trên hoạt động xuất khẩu của hàng hóa hay dịch vụ của một quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu sẽ được tính theo một khoảng thời gian cố định như tháng, quý hay năm và với một tổ chức tiền tệ ổn định được quy ước trước giữa hai bên. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ.
Công thức tính kim ngạch xuất khẩu
Tỉ lệ xuất nhập khẩu = (Giá trị xuất khẩu /Giá trị nhập khẩu) x 100 (%)
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: ∆M = Mt – M0
Trong đó:
∆M: Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu Mt: Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: g(%) = ∆M/ M0 x 100%
Trong đó g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu càng cao, chứng tỏ DN ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu. [6]
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chiều sâu
1.2.2.1. Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu
Mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các mặt hàng may mặc gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm đẹp hơn, thời trang hơn, tinh xảo hơn, đòi hỏi nhiều chất xám và sáng tạo với giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Công thức tính:
R (A) = M (A)/ M x 100%
Trong đó:
R(A) : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A M(A) : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M: Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng [5]
1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu
a. Khái niệm về thị trường xuất khẩu
Thị trường là chỉ tiêu phản ánh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp; là nhân tố quyết định đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, vì thế quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường cung cấp thông tin cho cả doanh nghiệp và khách
hàng thông qua những biến động về nhu cầu hàng hóa trên thị trường về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, tình hình cung ứng hàng hóa. Thị trường chính là nơi quyết định được các vấn đề về kinh doanh (sản xuất cái gì? như thế nào? và cho ai?) và thị trường cũng chính là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chức năng thực hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo quan điểm Marketing hiện đại cho rằng thị trường xuất khẩu là tập hợp các
khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.
Theo kinh tế học “Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan”. Thị trường xuất khẩu có một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó là nơi sống còn của doanh nghiệp. Thị trường chính là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều được giải quyết trên thị trường. Phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục đích nhằm khai thác hiệu quả hơn các thị trường tiêu thụ, tránh sự phát triển không đồng đều gây ra tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu.
b. Phân loại thị trường xuất khẩu
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà thị trường xuất khẩu được phân loại thành:
- Căn cứ vào vị trí địa lý:
+ Thị trường Châu lục: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi,…
+ Thị trường khu vực: ASEAN, EU, Bắc Mỹ (NAFTA),…
+ Thị trường trong nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,…
- Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương, bao gồm:
+ Thị trường truyền thống là thị trường mà quốc gia hay doanh nghiệp trước đó đã có quan hệ trao đổi, buôn bán trong một thời gian dài. Thông thường khi kinh doanh tại thị trường truyền thống, quốc gia hay doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng những ưu đãi về thuế, thủ tục nhập khẩu,... từ bên nhập khẩu và đổi lại quốc gia và doanh nghiệp bên xuất khẩu cũng có những ưu đãi về giá, tín dụng,… đối với bên mua.
+ Thị trường mới là thị trường mà quốc gia hay doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ buôn bán trên thị trường đó. Kinh doanh trên thị trường mới thường mang tính chất thăm dò và bước đầu thiết lập quan hệ với các đối tác để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
+ Thị trường tiềm năng là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp chưa
chiếm lĩnh được.
- Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên, thị trường xuất khẩu được chia thành:
+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường chính là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp tập trung các chính sách, biện pháp xúc tiến thương mại nhằm khai thác tối đa khả năng tiêu thụ hàng hóa của thị trường đó trên cơ sở trị trường có nhu cầu lớn đối với hàng hóa mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể đáp ứng.
+ Thị trường xuất khẩu phụ là thị trường mà các quốc gia hay doanh nghiệp có mức độ ưu tiên kém hơn trong phát triển thị trường do các yếu tố như thị trường có sức mua thấp, không có nhu cầu về chủng loại hàng hóa đó, quan hệ thương mại giữa hai quốc gia chưa phát triển.
- Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường:
+ Thị trường “khó tính”
+ Thị trường “dễ tính”
- Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường, bao gồm:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
+ Thị trường độc quyền
- Căn cứ vào cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu, bao gồm:
+ Thị trường xuất siêu là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu.
+ Thị trường nhập siêu là thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn hơn kim ngạch xuất khẩu.
1.2.2.3. Phương thức xuất khẩu
Cơ cấu phương thức xuất khẩu phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu bằng phương thức nào đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, xuất khẩu hàng may mặc sang EU gồm các phương thức xuất khẩu chủ yếu sau: chiếm tỷ trọng lớn nhất là gia công xuất khẩu, tiếp đến xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, xuất khẩu tại chỗ. Mục đích của sự chuyển dịch phương thức xuất khẩu là nâng cao hiệu quả, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm lớn hơn. Tuy nhiên thay đổi phương thức xuất khẩu cần phải phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu bên đặt hàng. Không thể nóng vội gây lãng phí trong việc đầu tư công nghệ sản xuất mới. [5]
1.2.2.4. Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại (doanh thu thuần đã trừ đi chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp), là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng và một phần hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu để đo mức độ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh thực
hiện của kì trước, với định mức và kế hoạch để biết được mức lợi nhuận tăng giảm so với kì trước, định mức và kế hoạch.
Trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận được xác định dưới các hình thức:
- Lợi nhuận trước thuế: EBT = TR – TC
- Lợi nhuận sau thuế: NI= EBT – TI
Trong đó:
EBT: Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (Earning Before Tax Income) NI: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Net Income)
R: Tổng doanh thu (Revenue) TC: Tổng chi phí (Total Cost)
TI: Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Income)
Như vậy, lợi nhuận xuất khẩu là lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu thuần so với chi phí xuất khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.