Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
NN
Chú
Tổng
năm, năm 2006 tăng 190 triệu đồng hay tăng 3,31% so với năm 2005 và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 124,59%, số tuyệt đối là 7.393 triệu đồng đã cho
thấy chi nhánh ngày càng ch ngày càng được đảm bảo hỗ thế trên địa bàn.
Bên cạnh nguồn vốn h từ Trung Ương để đảm bảo
ủ động hơn trong nguồn vốn cho vay, lượng vốn trợ kịp thời vốn cho khách hàng, tạo dựng được vị
uy động, chi nhánh vẫn cần nguồn vốn điều chuyển cho khả năng chi trả và thanh toán của chi nhánh
trong những điều kiện cấp thiết. Qua bảng số liệu trên cho thấy, lượng vốn điều chuyển của chi nhánh qua tăng qua 3 năm. Do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, ngân hàng còn phải phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hòa của ngân hàng tỉnh. Do đó, nguồn vốn điều ho à luôn tăng qua các năm cụ thể như sau: Năm 2006 tăng lên 55.381 triệu đồng, tăng 905 triệu đồng so với năm 2005, nguồn vốn điều chuyển càng tăng thì khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình hình kinh tế xã hội. Đặc biệt là năm 2007 nguồn vốn điều chuyển lại tăng 1.137 triệu đồng so với năm 2006. Vốn điều chuyển tăng qua qua 3 năm chứng tỏ khả năng cho vay của ngân hàng tăng qua các năm, mặt khác điều đó cũng nói lên khả năng thu hút
vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng.
TriệuNồhnìngchung, tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm rất khả quan. Điều đó đã nói lên công tác tạo lập nguồn vốn của chi nhánh đủ mạnh và ngày
ăm 2005
thíc
càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn, từng bước tạo uy tín
đối với khách hàng.
4.1.2 Tình hình huy động vốn
Năm 2005
Vốn điều chuyển
ồn
Vốn huy động
Trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì ngu vốn giữ vai trò rất
quan trọng. Thiếu vốn ngân hàng không thể giải ngân nhanh chóng đểngđuáồpnứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Điều đó làm cho mục tiêu tăvnốgntrưởng dư nợ cũng như nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng không đạt
ăm
được.
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 46 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
Đối với ngân hàng quốc doanh đặc biệt là hệ thống NHNo thì vốn huy động tại chỗ giữ vai trò khá quan trọng trong tổng nguồn vốn. Khả năng huy động vốn cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng, khả năng huy động vốn tại chỗ thấp sẽ ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc làm cho lợi nhuận của ngân hàng không tăng cao vì lãi suất huy động vốn tại chỗ bao giờ cũng thấp h ơn lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng cấp trên.
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội những năm qua có nhiều diễn biến phức tạp nhưng với chiến lược, chính sách đã được xây dựng trong hoạt động kinh doanh thì chi nhánh Song Phú đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác huy động vốn.
Với phương châm của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, hoạt động huy động vốn và tín dụng được xem là 2 hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng tạo được nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thực hiện chức năng trung gian thu hút mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi tiền vào ngân hàng để tiết kiệm và kiếm lời, chính nguồn vốn này cũng hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển.
Để hoạt động huy động vốn ngày càng phát triển mạnh, ngân hàng đã có những biện pháp hữu hiệu để thu hút vốn và mở rộng đầu tư bằng những chính sách huy động vốn hấp dẫn như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… Bên cạnh đó, các hình thức trả lãi trước, trả lãi sau với các mức lãi suất khác nhau tạo nên mức lãi suất bình quân đầu vào có tính cạnh tranh cao. Chi nhánh đã không ngừng theo dõi sự biến động lãi suất trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động phù hợp, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, triển khai thực hiện các hình thức huy động vốn đa dạng như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tài khoản…Bên cạnh đó, chất lượng phục vụ không ngừng được nâng lên góp phần thu hút khách hàng mới, đồng thời giữ chân được khách hàng cũ..
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 47 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
.
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Năm | Chênh lệch | ||||||
2005 | 2006 | 2007 | 2006/2005 | 2007/2006 | |||
số tiền | số tiền | số tiền | số tiền | % | số tiền | % | |
1.Tiền gửi dân cư | 5.483 | 5.770 | 12.915 | 287 | 5,23 | 7.145 | 123,83 |
Không kỳ hạn | 579 | 518 | 267 | -61 | 10,54 | -251 | 48,46 |
Có kỳ hạn<12T | 3.244 | 3.353 | 9.426 | 109 | 3,36 | 6.073 | 181,12 |
Có kỳ hạn>12T | 1.660 | 1.899 | 3.222 | 239 | 14,40 | 1.323 | 69,67 |
2.Tiền gửi các TCKT | 261 | 164 | 412 | -97 | 37,16 | 248 | 151,22 |
- Không kỳ hạn | 261 | 164 | 412 | -97 | 37,16 | 248 | 151,22 |
Tổng số vốn huy động | 5.744 | 5.934 | 13.327 | 190 | 3,31 | 7.393 | 124,59 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Chi Nhánh Nhno&ptnt Song Phú- Huyện Tam Bình
- Khái Quát Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Nhno&ptnt Song Phú Trong 3 Năm 2005-2007
- Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn Của Nhno&ptnt Chi Nhánh Song Phú Qua 3 Năm 2005- 2007
- Tình Hình Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Qua 3 Năm 2005-2007
- Biểu Đồ Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Qua Ba Năm 2005-2007
- Đồ Thị Doanh Số Cho Vay Theo Đối Tượngdsoửandhụsnốgcho Vay Dntn
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 48 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm
14000
12000
Triệu đồng
10000
8000
6000
4000
2000
0
2005 2006 2007
Năm
Tiền gửi dân cưTiền gửi của các
TCKT
Tổng số vốn huy
động
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn qua
Nhìn vào bảng số liệu trên ta3thnấăym, h2o0ạ0t5đ-ộ2n0g07huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua đã đạt được nhữngkết quả khả quan nhất định, tổng vốn huy động tăng cao với tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Năm 2006, tổng số vốn huy động là 5.934 triệu đồng, tăng 190 triệu với tốc độ tăng là 3,31% so với năm 2005.
Năm 2007, kết quả huy động vốn tăng đáng kể, tổng số vốn huy động cuối năm là 13.327 triệu đồng, tăng 7.393 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng là 124,59 %.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Nngân hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua nNgân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc đa dạng hoá các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào nNgân hàng như: gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có dự bốc thăm trúng th ưởng, gửi tiền có kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn,... Bên cạnh do cuộc sống người dân trong địa bànhuyện được khá hơn do được nNgân hàng cho vay vốn và sự hướng dẫn của chính quyền địa phương trong việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, đem lại thu nhập cho người dân ngày càng cao. Và cũng nhờ qua quảng bá, quảng cáo, sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên nNgân hàng đối với khách hàng đã chỉ cho người dân thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 49 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà nNgân hàng đã huy động được ngày càng nhiều vốn hơn.
Điều đó cho thấy chi nhánh đã có những chính sách linh hoạt trong công tác huy động vốn, nắm bắt được xu thế chung của tỉnh nhà nên đã khai thác và phát triển có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn lớn và ổn định trong địa bàn.
Tiền gửi dân cư
Qua số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư.
Năm 2006, tiền gửi từ dân cư tăng 287 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 5,23% so với năm 2005.
Chú thích
Cụ thể: tiền gửi không kỳ hạn giảm 61 triệu, hay giảm 10,54%; tiền gửi có kỳ hạn tăng 348 triệu hay tăng về số tương đối là 7,10%.
vớ
Năm 2007, tiền gửi từ dân cư tăng 7.145 triệu đồng, i tốc độ tăng là 123,83% so với năm 2006.
Cụ thể: tiền gửi không kỳ hạn giảm 251 triệu, hay giảm 48,46%; tiền gửi có kỳ hạn tăng 7396 triệu hay tăng về số tương đối là 140,82%.
Tiền gửi từ dân cư tăng chủ yếu là do lượng tiền gửi có kì hạn tăng đáng kể. Người dân đã chuyển từ tiền gửi không kì hạn sang tiền gửi có kì hạn để hưởng mức lãi suất cao hơn.
Loại tiền gửi này tăng qua 3 năm là nhờ vào việc nNgân hàng có các chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang rất được kháchhàng ưa chuộng vì đây là hình thức huy động vốn linh hoạt. Người gửi tiền có thểrút vốn bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và được hưởng tiền lãi theo từng thời kìứng với thời gian gửi tại ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn thu hút khách hànggửi tiền tiết kiệm trúng thưởng vàng “3 chữ A” với giải đặc biệt rất hấp dẫn trúng100 cây vàng, bên cạnh đó lãi suất hợp lý, có chương trình khuyến khích ngườidân gửi tiền vào ngân hàng vàđội ngũ nhân viên ngân hàng có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng, kết hợp với
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 50 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm đến ngân hàng để gửi tiền đã làm chonguồn vốn huy động tăng lên đáng kể.
Ở vùng nông thôn hiện nay, có rất nhiều hộ dân làm ăn khá giả, trở nên khá giàu, lượng tiền nhàn rỗi ở vùng nông thôn khá lớn. Ngân hàng Song Phú đã tạo được niềm tin đối với khách hàng qua hoạt động của mình, có các bảng lãi suất treo ở cổng, người dân qua lại dễ nhìn thấy cùng với sự hướng dẫn cận kẽ của cán bộ ngân hàng nên việc huy động tiền gửi của người dân là rất thuận lợi. Tuy nhiên, cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào ngân hàng, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và họ thường cất giữ tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ nông thôn, đây là thị trường có tiềm năng lớn mà ngân hàng cần khai thác trong thời gian tới.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Năm 2006, tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 97 triệu đồng với tốc độ giảm 37,16% so với năm 2005.
Năm 2007, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 248 triệu đồng với tốc độ tăng 151,22% so với 2006.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ có tiền gửi không kỳ hạn vì các doanh nghiệp gửi tiền chủ yếu là để thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động trên một địa bàn mà hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên việc thanh toán qua ngân hàng còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác hoạt động trên cùng địa bàn nên khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
Với kết quả đạt được ở trên là do ngoài những chính sách lãi suất huy động cạnh tranh, chính sách khuyến mãi của chi nhánh còn có sự đóng góp đáng kể của cán bộ công nhân viên. Đó là cung cách phục vụ tận tình, nhanh chóng và chính xác nên không những khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái mà còn tạo được lòng tin nơi khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều hơn..
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 51 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNGHOẠT ĐỘNG TÍN DỤNGCỦA NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005- 20072007
Để có thể tồn tại và phát triển bền vững ngoài việc phải tạo ra nguồn vốnvững mạnh, ngân hàng còn chú trọng đẩy mạnh công tác sử dụng vốn. Để biết rõhơn về công tác sử dụng vốn của NHNo&PTNT Song Phú, ta đi sâu vào phântích tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2005-2007).
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 52 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
Bảng 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA3 NĂM (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2005
2006
Chênh lệch
2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
2. Doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
3. Dư nợ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
4. Nợ quá hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Số tiền
%Số tiền%
70.677
74.124
92.627
3.447
4,88
18.503
24,96
61.336
9.341
69.929
57.898
12.031
49.780
37.859
11.921
605
259
346
67.183
6.941
69.383
61.602
7.781
54.520
43.440
11.080
500
146
354
80.883
11.744
86.526
75.593
10.933
60.621
48.730
11.891
732
396
336
5.847
-2.400
-546
3.704
-4.250
4.740
5.581
-841
-105
-113
8
9,53
-25,69
-0,78
6,40
-35,32
9,52
14,74
-7,05
-17,35
-43,63
2,31
13.700
4.803
17.143
13.991
3.152
6.101
5.290
811
232
250
-18
20,39
69,20
24,71
22,71
40,51
11,19
12,18
7,32
46,40
171,23
-5,08
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng ngắn hạnDoanh số cho vay
Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó là chỉ tiêu ảnhhưởng tích cực đến quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, muốnđạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thì bên cạnh việc tăng doanh số cho vaycòn phải tăng chất lượng của món vay.
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 53 SVTH: Phùng Thị Bích Thùy