để phù hợp với các nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phức tạp. Chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ Ngân hàng hiện đại, chú trọng các ứng dụng Ngân hàng cốt lõi từ đó phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
Thứ ba: Tăng cường công tác marketing, quảng bá sản phẩm. BIDV có lợi thế là một ngân hàng lâu đời do đó được nhiều khách hàng biết tới. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, sự bùng nổ của hệ thống ngân hàng thời kỳ hậu WTO đã khiến cho thị phần của BIDV có phần bị giảm sút. Do đó, BIDV cần nỗ lực hơn nữa trong công tác quảng cáo hình ảnh ngân hàng mình trên các phương tiện đại chúng, thường xuyên thông tin tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ, tiện ích mới của ngân hàng để cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ. Tận dụng các mối quan hệ với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn để quảng bá hình ảnh của BIDV.
Thứ tư: Có những chính sách mới trong công tác huy động vốn tiền gửi từ KHCN như: cộng biên độ theo đúng với các quy định của NHNN và của pháp luật, xây dựng những sản phẩm huy động linh hoạt, thủ tục chứng từ nhanh gọn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng khi có nhu cầu sử dụng lại chính nguồn vốn gửi tại ngân hàng, có quầy giao dịch riêng dành cho những khách hàng gửi tiết kiệm, giảm thời gian giao dịch đối với những tệp khách hàng này...
3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu giúp ngân hàng tìm ra được các giải pháp tốt nhất để gia tăng lượng khách hàng gửi tiền, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng còn nhiều hạn chế, cụ thể:
Phạm vi nghiên cứu là BIDV Chi nhánh Hai Bà Trưng, dữ liệu được lấy theo phương pháp thuận tiện, mà BIDV Chi nhánh Hai Bà Trưng cũng chỉ là một ngân hàng nhỏ trong nhóm các NHTM trong cả nước, do đó kết quả chưa mang tính tổng quát cao cho các NHTM khác.
Thời gian nghiên cứu khá hạn hẹp, chỉ nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2020 nên có thể những thời điểm khác, hoạt động huy động vốn sẽ có sự thay đổi.
Trên cơ sở các hạn chế nêu trên, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trong phạm vi nghiên cứu là giải pháp gia tăng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng tại các ngân hàng thương mại, hay về đối tượng nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu ở cả khách hàng tổ chức. Ngoài ra, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu các giai đoạn dài hơn so với giai đoạn năm 2016 - 2020.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Tiền Gửi Tại Bidv – Chi Nhánh Hai Bà Trưng
- Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Huy Động Tiền Gửi Tại Bidv – Chi Nhánh Hai Bà Trưng
- Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng - 11
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
KẾT LUẬN
Đề tài: "Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng" đã được học viên phân tích một cách hệ thống trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn huy động vốn tiền gửi tại BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng, cụ thể như sau:
Về lý thuyết, học viên đã khái quát vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế; Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, trong đó công tác huy động vốn tiền gửi được xác định là hoạt động cốt lõi của các ngân hàng và là một cấu phần quan trọng đóng góp vào thu nhập thuần của các ngân hàng bên cạnh thu nhập từ tín dụng và thu từ dịch vụ; Là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế; Công cụ của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Về thực tiễn đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng trong 5 năm 2016-2020 trên các khía cạnh: đánh giá số lượng, chất lượng, hiệu quả khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, khách định chế tài chính; đánh giá công tác huy động vốn tiền gửi theo loại tiền và kỳ hạn, từ đó đưa ra những ưu điểm, nhược điểm của từng đối tượng khách hàng và đưa ra các giải pháp để khắc phục tồn tại, phát huy ưu điểm, lợi thế nhằm mục tiêu tăng trưởng về quy mô và thị phần của công tác huy động vốn tiền gửi. Học viên đã phỏng vấn trực tiếp Phó giám đốc phụ trách bán buôn và bán lẻ, phỏng vấn các trưởng phòng giao dịch, trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp là những đơn vị đang hàng ngày, hàng giờ trực tiếp làm công tác huy động vốn tiền gửi, trực tiếp làm việc với khách hàng để đưa ra những nhận xét, kết luận, đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Từ việc nghiên cứu lý thuyết, tổng kết, đánh giá thực tế hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng, học viên đề xuất một số kiến nghị với Hội sở chính BIDV, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Chính phủ nhằm hỗ trợ thực hiện các giải pháp đã đưa ra.
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng nhưng do thời gian, do trình độ và phạm vi nghiên cứu...luận văn còn một số hạn chế: chưa nêu ra và giải quyết được hết tồn tại khó khăn trong công tác huy động vốn tiền gửi tại BIDV
- Chi nhánh Hai Bà Trưng. Học viên mong các thầy cô giáo, hội đồng bảo vệ luận văn và đồng nghiệp tham gia ý kiến đóng góp để học viên tiếp tục hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình cả về lý luận và thực tiễn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
2. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Quản trị tác nghiệp ngành ngân hàng thương mại, Trường Đại học Thương Mại.
3. Nguyễn Thị Minh Hiền, Marketing ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 2007.
4. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hồ Chí Minh 2009.
5. Đinh Văn Sơn (2015), Giáo trình “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Tiến, Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội 2013.
7. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội 2013.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Phương Đông, Hà Nội 2015.
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2016,2017,2018, 2019,2020.
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Tài liệu Đại hội cổ đông năm 2018.
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bản tin của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển Việt Nam số 254- 6/2018.
12. Phạm Đình Dương, Vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010.
13. Lê Thị Trà My, Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2017.
14. Lê Như Mai, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2015.
15. Nguyễn Thị Lệ Huyền, Phát triển huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh năm 2018.
16. Điện báo ngày cuối năm 2019, 2020, 2021.
Tiếng Anh
1. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
Website
http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang-tien-te/ngan-hangchay-dua- huy-dong-von-ky-han-dai-93786.html.
http://ub.com.vn/threads/cac-nhan-to-anh-huong-toi-kha-nang-huy-dongvon- cua-ngan-hang-thuong-mai.12921/.
http://www.baomoi.com/nang-cao-hieu-qua-huy-dongvon/c/14044438.epi
https://voer.edu.vn/m/hoat-dong-huy-dong-von-cua-ngan-hang- thuongmai/e4000789.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam www.bidv.com.vn Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn