vốn cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt. Do đó, khi khách hàng cần vốn thường phải rút trước hạn hoặc vay cầm cố làm phát sinh thêm chi phí hoặc không cạnh tranh so với các ngân hàng khác có sản phẩm huy động vốn này. Vì thế, Chi nhánh cần rà soát, nâng cấp, bổ sung tính năng, tiện ích sản phẩm hiện thời như rút gốc linh hoạt cho một số sản phẩm tiền gửi để nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng tính cạnh tranh trên trên thị trường.
Phát triển sản phẩm mới trong đó đẩy mạnh cá biệt hóa sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu đặc thù của các nhóm khách hàng như các công ty xổ số, công ty vàng bạc... Phát triển sản phẩm khác biệt đẳng cấp cho khách hàng giàu có, sản phẩm gợi mở nhu cầu cho khách hàng dựa trên phân đoạn khách hàng VIP, VVIP... hàng quý như phân đoạn khách hàng hiện nay.
Áp dụng quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng : Tách bạch sản phẩm thông thường, sản phẩm có ứng dụng công nghệ, sản phẩm sáng tạo nhanh; Nâng cao trách nhiệm của chi nhánh trong nghiên cứu và thiết kế sản phẩm đồng thời bổ sung, gia tăng trải nghiệm của khách hàng sử dụng trước khi bán rộng rãi như chương trình BIDV Smart Banking, internet banking.
3.2.5. Công tác quảng cáo và bán hàng cần được chú trọng
Hiện nay, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng chưa thực hiện thường xuyên, liên tục. Hoạt động này chủ yếu diễn ra tại các phòng giao dịch và trụ sở chính. Chính vì thế khách hàng chưa biết nhiều về BIDV- chi nhánh Hai Bà Trưng và các sản phẩm ngân hàng đang cung cấp. Để làm điều này tốt hơn, BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng cần:
- Chi nhánh nên thành lập đội ngũ marketing tại các phòng khách hàng và các phòng giao dịch chuyển quảng bá các sản phẩm của ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, Facebook, email..nhằm thu hút khách hàng tiền gửi dân cư, TCKT, ĐCTC...
- Cập nhật thường xuyên bộ công cụ bán hàng phục vụ cán bộ khách hàng, tăng cường marketing số, marketing theo vòng đời hiệu quả, theo vùng miền, theo đối tượng khách hàng... .
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Trọng Tiền Gửi Các Nhóm Khách Hàng Giai Đoạn 2016-2020
- Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Tiền Gửi Tại Bidv – Chi Nhánh Hai Bà Trưng
- Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Huy Động Tiền Gửi Tại Bidv – Chi Nhánh Hai Bà Trưng
- Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng - 12
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
- Tổ chức hướng dẫn, theo dõi tốc độ xử lý một số giao dịch chính từ đó áp dụng các giải pháp về quy trình, công nghệ tăng tốc độ xử lý để tập trung thời gian bán hàng.
- Phân tích các giao dịch tại chi nhánh: giao dịch tạo ra tiền và giao dịch không tạo ra tiền từ đó định hướng chi nhánh, định hướng khách hàng tự thao tác các giao dịch không tạo ra tiền, dành thời gian và nhân sự để tập trung vào các dịch vụ tạo ra tiền.
- Tăng cường áp dụng thông tin khách hàng trên MIS, MPA để có thể hóa chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng.
- Phát triển đa dạng hóa và phát triển nhiều kênh bán hàng tại chi nhánh như: telesales, online. Email/SMS...
3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên
Hiện nay, hầu hết cán bộ kinh doanh trực tiếp đều tốt nghiệp loại khá, giỏi tại các trường hàng đầu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, số cán bộ này khả năng vận dụng vào thực tế còn yếu, đặc biệt là các kỹ năng mềm như kỹ năng bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng... Để trang bị thêm kiến thức cho cán bộ, BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng nên phối hợp với trường đào tạo cán bộ BIDV để:
- Xây dựng hệ thống khung đào tạo chuẩn đối với cán bộ QHKH nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, trong đó đẩy mạnh đào tạo về sản phẩm và kỹ năng bán hàng đáp ứng tệp khách hàng không có quan hệ tín dụng có sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, tổ chức thi cấp chứng chỉ bán hàng đối với cán bộ kinh doanh trực tiếp.
- Đối với cán bộ bán hàng tại chi nhánh: yêu cầu cán bộ tham gia đào tạo và phổ biến cập nhật các sản phẩm mới theo định kỳ 1 tháng /1 lần
- Áp dụng chính sách chỉnh sửa mô hình tổ chức các phòng quản lý khách hàng theo hướng tách riêng cán bộ bán hàng và cán bộ hỗ trợ khách hàng
- Giao KPIs cho cán bộ, trong đó có trọng số cao hơn đối với thu dịch vụ, chi trả thu nhập theo kết quả thực hiện KPIs của cán bộ,
- Xây dựng các cơ chế động lực tiên tiến khuyến khích cán bộ gia tăng | bán dịch vụ
- Áp dụng điều kiện cán bộ bổ nhiệm phó giám đốc chi nhánh phải luân chuyển qua trưởng phòng giao dịch.
3.2.7. Nhận diện thương hiệu và cải thiện cơ sở vật chất các phòng giao dịch
Nhận diện thương hiệu là yêu cầu bắt buộc của chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc mà hiện tại chi nhánh cần khắc phục:
- Nâng cấp đồng bộ các phòng giao dịch theo định hướng của HO là Trụ sở các phòng giao dịch phải nằm trong khu văn phòng hoặc các tòa nhà chung cư, biệt thự tại các khu nhà ở và văn phòng trung cao cấp. Hiện tại chi nhánh Hai Bà Trưng mới chỉ có 2 phòng giao dịch đáp ứng điều kiện này còn lại các phòng giao dịch Bạch Mai, Minh Khai, Trần Đại Nghĩa, Tây Sơn đang còn ở trong nhà dân với mặt tiền hẹp, diện tích nhỏ bị lẫn vào các nhà dân dẫn đến nhận diện thương hiệu kém. Trong thời gian tới chi nhánh cần trú trọng hơn nữa để tìm kiếm địa điểm phù hợp, có sức cạnh tranh lớn và quảng bá được thương hiệu BIDV đến với các tầng lớp dân cư và các TCKT, ĐCTC lớn nhằm tăng quy mô huy động vốn tiền gửi cao hơn nữa.
- Việc trang trí và đồng bộ không gian giao dịch tại các phòng giao dịch cũng là vấn đề cần được Chi nhánh quan tâm trú trọng. Bàn ghế của giao dịch viên, lãnh đạo các phòng giao dịch và bàn ghế khách hàng ngồi chờ cũng phải
được trang bị đồng bộ để khi khách hàng gửi tiền một nơi rất nhiều nơi đến các địa điểm khác nhau đều tạo được cảm giác thân quen khi đến các địa điểm khác nhau.
- Biển hiệu bên ngoài phòng giao dịch cũng phải được trang bị đồng bộ, phải lắp đặt những chỗ bắt mắt mà khi đi từ xa phải được trông thấy đầu tiên, phải thu hút được ánh nhìn. Hiện tại các phòng giao dịch Bạch Mai, Trần Đại Nghĩa, Minh khai đang còn rất khó tìm khó nhận diện. Các biển hiệu này phải được trang bị đèn led phải sáng để nhận diện được thương hiệu khi trời tối và các khách hàng vãng lai khi đi ngang qua các phòng giao dịch.
- Lực lượng bảo vệ, công an... tại các phòng giao dịch cũng là mối quan tâm hàng đầu tại chi nhánh, Chi nhánh cần tập huấn đầy đủ các nghiệp vụ bảo vệ tại các phòng giao dịch. Với cán bộ bảo vệ vòng ngoài cần đến đúng giờ theo quy định đeo phù hiệu, đồng phục đầy đủ và công cụ bảo vệ phải luôn trong tình trạng còn hoạt động bình thường, phải chào hỏi niềm nở xếp xe và hướng dẫn khách hàng khi khách hàng gửi xe để vào giao dịch. Với cán bộ bảo vệ vòng trong (trong phòng giao dịch) cần được trang bị đầy đủ súng hoặc dụng cụ sát thương để đảm bảo an toàn cho khách hàng đến giao dịch và đảm bảo an toàn cho phòng giao dịch trong giờ làm việc.
- Hệ thống camera tại các phòng giao dịch luôn luôn được trang bị đầy đủ phải được theo dõi và bảo dưỡng định kỳ. Ngoài camera giám sát tại các phòng giao dịch, chi nhánh nên trang bị lắp đặt hệ thống camera cho từng giao dịch viên nhằm tăng cường giám sát các hoạt động giao dịch tiền mặt với khách hàng đảm bảo tính an toàn cho cả khách hàng và cán bộ giao dịch viên khi giao dịch.
3.3. Một số kiến nghị
Đề thực hiện những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả phần lớn là dựa vào bản thân chi nhánh Hai Bà Trưng nhưng bên cạnh
đó tồn tại những vấn đề nằm ngoài tầm kiểm soát, ngoài quyền hạn và khả năng quyết định của chi nhánh. Do đó, để tạo sự thuận lợi nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng các NHTM nói chung, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác HĐV của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn cản trở công tác huy động vốn. Ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại... trong đó chính sách tiền tệ có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng.
Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng: Nhà nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, giảm tỷ lệ lạm phát. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong điều tiết khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý
Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận
tiêu dùng chưa cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc tiền gửi và ngân hàng.
Nhà nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ quan Nhà nước phải là người đầu trong công tác này. Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện cần thiết. Vì vậy Nhà nước cần ban hành một hệ thống các các quy định về hoạt động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng.
Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi thường xuyên trong quá trình hoạt động phát sinh những tranh chấp, những vấn đề trước đây chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất: xây dựng chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt để có thể sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ giá, tín dụng... can thiệp thị trường khi có những biến động bất thường. Ban hành đồng bộ, đầy đủ các văn bản hướng dẫn cho phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng để cho các NHTM thuận lợi trong việc áp dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và an toàn hệ thống.
Thứ hai: NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn ngày càng phát triển và mở rộng. Việc phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM hiện nay, bởi nó sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Khi thị trường vốn phát triển việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn sẽ không khó khăn như hiện nay do nó được dễ dàng chuyển nhượng trên thị trường. Khi tính thanh khoản của các giấy tờ có giá được đảm bảo các Ngân hàng thương mại sẽ huy động vốn được nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Thứ ba: NHNN cần thực hiện hiện đại hóa ngân hàng và tiếp tục chỉ đạo các NHTM đẩy mạnh hoạt động hiện đại hóa ngân hàng để đảm bảo sự đồng bộ trong các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử.... góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Thứ tư: Đổi mới căn bản hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng theo các chuẩn mực và nguyên tắc của Ủy ban Basel, đảm bảo an toàn, minh bạch và hiệu lực của hoạt động ngân hàng cả trong điều kiện có sự tham gia của các định chế tài chính 100% vốn nước ngoài và sự xuất hiện ngày càng nhiều tập đoàn tài chính cũng như tiến trình tự do hóa nhanh hơn các giao dịch tài khoản vốn. Tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa giám sát ngân hàng, giám sát bảo hiểm và giám sát thị trường chứng khoán dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Khẩn trương nghiên cứu
từng bước đưa vào áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thanh tra giám sát. NHNN cần tăng cường các hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm toán nội bộ đối với hệ thống NHTM, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, đưa hệ thống các NHTM đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Thứ năm: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM phù hợp hơn để các NHTM có thể sử dụng tối đa nguồn vốn huy động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV
Là chi nhánh của ngân hàng BIDV và chịu sự quản lý của BIDV, cơ chế quản lý cũng như các quyết định, chỉ thị của ban lãnh đạo ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của chi nhánh Hai Bà Trưng.
Thứ nhất: Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn dân cư. Trong thời gian tới, với mục tiêu giữ vững nền vốn dân cư, tạo lập nền khách hàng bền vững và tăng trưởng mạnh mẽ quy mô vốn đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng, hội sở chính cần có những hướng dẫn cụ thể cho chi nhánh về việc thực hiện chính sách lãi suất trong huy động vốn. Hội sở chính cũng cần có thêm cơ chế động lực khen thưởng đối với những chi nhánh có thành tích tốt trong công tác huy động vốn dân cư, nhằm khuyến khích cán bộ các chi nhánh nỗ lực trong công việc.
Thứ hai: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong ngân hàng. Công nghệ thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch và giảm bớt những thao tác không cần thiết để tăng hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên. Hội sở chính cần nghiên cứu tìm kiếm các nhà thầu có uy tín để nâng cấp và hiện đại phần mềm, chương trình ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ. Cùng với đó cũng cần sửa đổi, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ