Thực Trạng Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Fpt Chi Nhánh Huế


Dựa vào bảng số liệu có thể thấy rằng trong giai đoạn 2018-2020 tình hình lao động tại công ty có nhiều biến động nhẹ. Năm 2019 tổng số lao động giảm 20 nhân viên chiếm 9,66% so với năm 2018. Năm 2020 thì có thể thấy tổng số lao động của công ty được giữ nguyên và không có sự thay đổi về nhân sự so với năm 2019.

Xét theo giới tính, lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ trong tổng số lao động của công ty. Năm 2018, lao động nữ đạt tỷ lệ 27,05% trong tổng số nhân viên, năm 2019 có sự gia tăng nhưng không đáng kể đạt tỷ lệ 31,02% và đến 2020 số lượng lao động nữ không có sự thay đổi. Trong năm 2018, lao động nam đạt tỷ lệ 72,95% trong tổng số nhân viên, năm 2019-2020 đạt tỷ lệ 68,98%. Số lượng lao động nam lớn hơn lao động nữ vì phần lớn nhân viên của công ty tập trung ở phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật. Đối với nhân viên kinh doanh có tính chất công việc là bán hàng và tìm kiếm khách hàng, tư vấn cho khách hàng tại nhà, đòi hỏi đi lại nhiều và cần có sức khỏe nên nam giới sẽ chiếm đa số và nữ giới sẽ chiếm thiểu số trong bộ phận này. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên của bộ phận kỹ thuật cũng chiếm phần lớn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, công việc này sẽ phù hợp với nhân viên nam và họ có khả năng thực hiện công việc hiệu quả hơn nhân viên nữ. Vì vậy, có sự phân hóa về giới tính của người lao động trong công ty.

Xét theo trình độ học vấn, đây được xem là yếu tố quan trọng góp phần mang lại chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. Tỷ lệ nhân viên đạt trình độ Đại học và trên Đại học luôn chiếm tỷ lệ hơn 60% trong 3 năm qua so với các trình độ học vấn còn lại. Năm 2019 số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học giảm 20 nhân viên chiếm 14,08% so với năm 2018 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ 65,24% trong tổng số nhân viên. Năm 2020 thì không có sự biến động về số lượng so với năm 2019. Trình độ Cao đẳng, Trung cấp và Phổ thông trong giai đoạn 3 năm từ năm 2018-2020 không có sự thay đổi. Điều này thấy rằng công ty luôn chú trọng đến chất lượng nguồn lao động nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tùy vào tính chất công việc mà có những yêu cầu khác nhau về kiến thức chuyên môn, có những công việc ít phụ thuộc vào bằng cấp mà chủ yếu phụ thuộc vào năng lực, kỹ năng của nhân viên là chính. Đặc biệt như nhân viên kinh doanh khi tuyển dụng sẽ được đánh giá qua khả năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và thuyết phục khách hàng hơn là trình độ học vấn.


Xét theo bộ phận làm việc, trong giai đoạn 2018-2020 cơ cấu lao động có sự phân hóa rò rệt do tính chất công việc của từng phòng ban, bộ phận. Bộ phận Kinh doanh và bộ phận Kỹ thuật luôn chiếm phần lớn so với các bộ phận còn lại trong năm 2018 lần lượt là 30,92% và 47,82%; năm 2019, năm 2020 là 31,02% và 42,24%. Điều này cho thấy nhân viên kinh doanh là đội ngũ quan trong mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty. Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai lắp đặt và sửa chữa theo hợp đồng bên bộ phận kinh doanh đã ký kết được để đảm bảo phục vụ khách hàng một các nhanh nhất, hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong công việc để có thể đưa đến những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Bộ phận Hành chính tổng hợp và Dịch vụ khách hàng chiếm tỷ lệ ít nhất. Điều này cho thấy được số lượng nhân viên được tuyển dụng rất phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty.

2.1.7 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

Trong quá trình thực tập của công ty, thông qua tìm hiểu, phỏng vấn thông tin từ nhân viên cho đến các trưởng phòng, bộ phận tôi nhận thấy rằng ban lãnh đạo của công ty luôn quan tâm và thực hiện những chính sách đãi ngộ khá tốt với nhân viên nhằm duy trì sự hài lòng của nhân viên trong công việc, mong muốn nhân viên sẽ cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với công ty.

Về tiền lương sẽ phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân thì sẽ nhận được mức lương tương xứng và phụ thuộc vào đặc trưng, tính chất công việc mà công ty đưa ra các cách chi trả khác nhau.

+ Đối với lao động gián tiếp: Đây là những lao động không tham gia trực tiếp vào sản xuất thì công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và chức vụ. Một số công việc có thể kể đến như kế toán, dịch vụ khách hàng,…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

+ Đối với lao động trực tiếp: Đây là những lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất, thường được trả lương theo sản phẩm, theo dây chuyền hoặc theo mức độ nguy hiểm của công việc. Để họ thấy được tính công bằng trong công việc cũng như sự hăng say để đạt hiệu suất công việc cao, mức lương thưởng nhận được tùy theo năng lực của mỗi người. Ví dụ như nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ thuật.


Về phúc lợi, nhìn chung chế độ phúc lợi của công ty là tốt. Cụ thể như khi kí hợp đồng chính thức nhân viên sẽ có được chế độ FPT Care nhân viên sẽ được hỗ trợ về sức khỏe, được liên kết với các bệnh viện trên toàn tỉnh. Công ty cũng có chế độ thai sản cho phụ nữ rất tốt, khác với chế độ thai sản ở các công ty Nhà nước, nữ nhân viên phải nghỉ sinh thì công ty sẽ trả lương bằng trung bình quân 3 tháng gần nhất, giúp nhân viên cảm thấy yên tâm và không lo bị mất việc khi nghỉ sinh.

Về lãnh đạo, nhìn chung được nhân viên đánh giá là khá tốt. Theo quan điểm của công ty thì lãnh đạo là không dùng quyền và chức vụ của mình để điều hành, chỉ huy yêu cầu người khác phải tuân thủ. Mà là lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng, bằng phẩm chất và năng lực của mình khiến mọi người tâm phục khẩu phục và mọi người tự nguyện làm theo những điều mà người lãnh đạo yêu cầu. Theo đánh giá của nhân viên, lãnh đạo của họ là luôn đối xử công bằng, không phân biệt với mọi người trong công ty và luôn có mục tiêu gắn kết, tăng tính đoàn kết, tinh thần đồng đội cho nhân viên.

Về đồng nghiệp, có thể thấy được sự thân tình từ cách cư xử, thái độ trong mối quan hệ của các nhân viên trong công ty. Nhìn chung, mối quan hệ giữa các nhân viên khá tốt, mọi người luôn vui vẻ, nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc.

Về điều kiện làm việc, nhìn chung công ty phân bố thời gian làm việc hợp lý và khá thoải mái. Bầu không khí làm việc khá thân thiện, không căng thẳng và gò bó, mọi người luôn có tinh thần làm việc rất tích cực. Tuy nhiên về các trang thiết bị vật chất chưa được đầu tư và không gian làm việc chưa thực sự tốt, vì không gian công ty khá hẹp nên việc phân bố không gian từng phòng ban chưa được hợp lý.

2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

2.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 145 phiếu trên tổng số 187 nhân viên đang làm việc tại công ty. Tổng số phiếu khảo sát thu về là 140 phiếu với tỷ lệ 96,5% trong đó có 5 phiếu không hợp lệ. Vì vậy, số lượng mẫu còn lại là 140 mẫu được đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu.


2.2.1.1 Giới tính


Giới tính (%)

67.1

70

60

50

40

30

20

10

0

32.9

Giới tính

Nam Nữ


Hình 2.3 Đ c điểm mẫu khảo sát theo giới tính

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Dựa vào kết quả mẫu khảo sát có được thì trong 140 người được khảo sát thì có đến 94 người là nam giới chiếm 67,1% và nữ giới là 46 người chiếm 32,9% so với tổng số. Từ đó, có sự phân hóa về giới tính của người lao động trong công ty. Qua kết quả cho thấy cơ cấu mẫu khá tương đồng với tổng thể, vì vậy có thể thấy mẫu có tính đại diện cho tổng thể cao.


2.2.1.2 Độ tuổi


Độ tuổi (%)

46.4

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

39.3

Độ tuổi

12.9

1.4

Từ 18 – 25 Từ 26 – 35

tuổi tuổi

Từ 36 – 45

tuổi

Trên 45 tuổi


Hình 2.4 Đ c điểm mẫu khảo sát về độ tuổi

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Qua kết quả khảo sát về độ tuổi ở bảng trên có thể thấy rằng trong 140 người tham giá khảo sát thì độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất từ 26 – 35 tuổi tương ứng với 65 người chiếm tỷ lệ 46,4% so với tổng số. Độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn thứ hai từ 18 – 25 tuổi tương ứng với 55 người chiếm 39,3% so với tổng số. Số lượng nhân viên từ 36 – 45 tuổi là 18 người chiếm 12,9% so với tổng số. Chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là độ tuổi trên 45 tuổi với số lượng là 2 người với 1,4% và có sự. Từ đó có thể thấy công ty FPT Telecom Huế đang có một đội ngũ nhân viên rất trẻ, năng động và đầy sáng tạo, đa phần đang nằm trong độ tuổi lao động tốt có thể đảm bảo mang lại hiệu quả cho công việc. Các nhân viên có độ tuổi từ 26 – 35 tuổi là những người mong muốn sự ổn định trong công việc, tìm được công việc phù hợp thì sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài nên họ sẽ cống hiến hết mình và gắn bó với công việc khi mà cảm thấy hài lòng với công việc họ đang làm. Bên cạnh đó, độ tuổi từ 18 – 25 tuổi là những người trẻ năng động, mang xu hướng muốn khám phá, trải nghiệm và mong muốn phát triển con đường sự nghiệp nên họ có thể làm việc với năng suất cao để có được thu nhập tốt và cơ hội thăng tiến trong tương lai. Còn lại những người có độ tuổi từ 36 – 45 tuổi và trên 45 tuổi là


những người muốn có công việc ổn định, là những người có nhiều kinh nghiệm và tay nghề cao, làm việc lâu năm tại công ty.

2.2.1.3 Trình độ học vấn


64.3

15

15

5.7

Hình 2.5 Đ c điểm mẫu khảo sát về trình độ học vấn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Theo kết quả khảo sát về trình độ học vấn thì nhóm trung học có sự chênh lệch lớn so với các nhóm còn lại, có thể thấy kết quả này tương ứng với tổng thể. Số nhân viên có trình độ trên Đại học, Đại học chiếm tỷ lệ lớn là 64,3% tương ứng với 90 người so với tổng số. Hai nhóm nhân viên Cao đẳng và Trung cấp có tỷ lệ tương đương nhau là 15% tương ứng với 22 người. Điều này có thể thấy rằng công ty luôn chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt nên chất lượng đội ngũ nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Công ty luôn cố gắng tuyển chọn những người lao động có trình độ, kỹ năng nghề nghiệp tốt trước đó để đẩy nhanh quá trình đào tạo sau khi họ làm việc. Tuy nhiên tùy vào tính chất công việc công ty không chỉ chú trọng vào bằng cấp mà còn đánh giá cao những nhân viên có kỹ năng cá nhân tốt phù hợp với công việc.


2.2.1.4 Bộ phận làm việc


Bộ phận làm việc (%)

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

40.7

31.4

22.9

Bộ phận

5.7

Bộ phận Hành Bộ phận Kinh

chính Tổng hợp

doanh

Bộ phận Dịch Bộ phận Kỹ

vụ khách hàng thuật


Hình 2.6 Đ c điểm mẫu khảo sát về bộ phận làm việc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Dựa vào kết quả khảo sát về bộ phận làm việc cho thấy trong các bộ phận làm việc của công ty có sự phân bố không đồng đều, do tính chất công việc và khối lượng công việc của từng bộ phận. Phần lớn bộ phận Kỹ thuật tập trung nhiều nhân viên nhất chiếm 40,7% tương ứng với 57 người so với tổng số, tiếp đó là bộ phận Kinh doanh là 44 người tương ứng với 31,4%, tiếp đền là bộ phận Dịch vụ khách hàng chiếm 22,9% tương ứng với 31 người, còn lại là bộ phận Hành chính Tổng hợp với 8 người chiếm 5,7%. Do công ty FPT Telecom Huế là đơn vị tập trung vào mảng kinh doanh dịch vụ nên cần một lượng lớn đội ngũ nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ thuật, nhân viên dịch vụ khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.


2.2.1.5 Thâm niên làm việc


Hình 2 7 Đ c điểm mẫu khảo sát về thâm niên làm việc Nguồn Kết quả xử 1

Hình 2.7 Đ c điểm mẫu khảo sát về thâm niên làm việc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Theo kết quả khảo sát về thâm niên làm việc cho thấy đa phần người lao động của công ty có thời gian làm việc từ 1 năm đến dưới 3 năm chiếm tỷ lệ 38,6% so với các nhóm còn lại, tiếp đến là từ 3 năm đến dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 31,4%, Hai nhóm còn lại là từ 5 năm trở lên và dưới 1 năm chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,4% và 13,6%. Qua đó có thể thấy rằng mức độ nhân viên gắn bó với công ty là khá cao, thông qua thống kê thâm niên làm việc giúp cho ban lãnh đạo công ty xem xét mức độ hài lòng của nhân viên trong công việc đang như thế nào, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp. Các nhân viên gắn bó với công ty và có nhiều kinh nghiệm làm việc đây là một trong những lợi thế của công ty.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí