CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ABBANK CHI NHÁNH CÁI RĂNG
3.1.Thông tin chung về ngân hàng ABBANK Cái Răng
3.1.1. Lịch sử hình thành - phát triển.
3.1.1.1. Lịch sử hình thành ABBANK Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ là thành phố trọng điểm về kinh tế của Đồng bằng Sông Cửu Long. Nằm trong vùng có nhiều điều kiện thuận lợi nên thành phố Cần Thơ đã được nhà nước đầu tư rất nhiều như: sân bay Cần Thơ, cảng biển, công nghiệp, khu chế xuất,... cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ khoa học kỹ thuật từ các trường Đại học trong vùng và hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.
Với những thuận lợi của Cần Thơ, ngày 07 tháng 03 năm 2006 ABBANK đã quyết định đặt Chi nhánh mới tại tỉnh Cần Thơ, và đây là Chi nhánh cấp 1 của ABBANK tại tỉnh Cần Thơ. ABBANK Cần Thơ có trụ sở đặt tại số 02 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Cho đến ngày 07 tháng 04 năm 2007, ABBANK Cần Thơ di dời địa điểm mới là 74-76 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. ABBANK Cần Thơ hiện nay có 3 phòng giao dịch trực thuộc: ABBANK An Nghiệp, ABBANK Ô Môn, ABBANK Cái Răng.
3.1.1.2. Lịch sử hình thành ABBANK Cái Răng.
Trụ sở của Phòng giao dịch ABBANK Cái Răng đặt tại số 216, Quốc lộ 1A, phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Ngân hàng TMCP An Bình – Phòng giao dịch Cái Răng là một trong ba Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh ABBANK Cần Thơ theo quyết định số 03/2009/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị.
Năm 2009, trong bối cảnh kinh tế phát triển, các ngân hàng bắt đầu mở rộng quy mô đồng nghĩa với việc mở rộng thêm Chi nhánh và các Phòng giao dịch. Ngày 18 tháng 5 năm 2009, Phòng giao dịch ABBANK Cái Răng được thành lập. Chi nhánh ABBANK Cần Thơ trở thành Ngân hàng Chi nhánh cấp 1.
Từ khi đi vào hoạt động, Ngân hàng luôn quán triệt tư tưởng, định hướng, mục tiêu của ngành như: mở rộng tín dụng phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tín dụng phải gắn liền với tăng cường nguồn vốn, đảm bảo quản lý – kiểm soát được nợ vay, thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu ABBANK.
3.1.2. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của ABBANK Cái Răng
Cơ cấu tổ chức cho thấy sự phân cấp quản lý trong Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng được bố trí một cách vừa khoa học, hợp lý vừa phù hợp với quy mô đơn vị, vừa đáp ứng được nhu cầu của công việc, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả.
Để hiểu rõ về quan hệ trong công việc tại đơn vị, cơ cấu tổ chức đơn vị được trình bày theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. Quan hệ
Kế toán
Ngân quỹ
CV. Quan hệ
khách hàng
(Nguồn: ABBank Cái Răng)
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức ABBANK Cái Răng.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: trực tiếp điều hành, quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị sau đó chỉ thị cho cán bộ, công nhân viên chức ngân hàng đồng thời chịu trách nhiệm trước ngân hàng và Pháp luật về mọi quyết định của mình.
- Phó giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Phòng giao dịch. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng (nếu có sự ủy quyền của Giám đốc).
- Phòng quan hệ khách hàng:
+Tham gia trực tiếp vào việc thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng.
+ Thẩm định các phương án, dự án vay vốn theo quy định tín dụng trong phạm vi ủy quyền của Giám đốc.
+ Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn theo tỷ lệ tín dụng hiện
hành
- Phòng kế toán ngân quỹ:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh tài chính, quản lý vốn và tài sản, báo cáo hoạt động kế toán tài chính theo pháp lệnh kế toán.
+ Phối hợp chặt chẽ với bộ phận tín dụng trong việc quản lý hồ sơ vay vốn, thu nợ, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, đảm bảo công tác thu nợ theo đúng quy định.
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục nhận và chi trả TGTK, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước thông qua hệ thống ABBank, NHHN, các ngân hàng khác hệ thống. Tổ chức việc thu, chi tiền, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
3.1.3.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Tại sao lại cần xét đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng? Bởi vì, quyết định gửi tiền của khách hàng cũng chịu ảnh hưởng từ phía ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng chứng tỏ được khả năng quản lý tốt, chứng tỏ được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank Cái Răng từ 2013-2015
ĐVT: triệu đồng
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Chênh lệch 2014/2013 | Chênh lệch 2015/2014 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
1. Tổng thu nhập | 7.236 | 8.929 | 10.768 | 1.693 | 23,4 | 1.839 | 20,6 |
- Thu nhập từ lãi | 7.113 | 8.741 | 10.283 | 1.628 | 22,9 | 1.542 | 17,6 |
- Thu nhập ngoài lãi | 123 | 188 | 485 | 65 | 52,8 | 297 | 157,9 |
2. Tổng chi phí | 6.224 | 7.531 | 8.887 | 1.307 | 20,9 | 1.356 | 23,6 |
- Chi phí từ lãi | 5.658 | 6.944 | 8.205 | 1.286 | 22,7 | 1.261 | 18,2 |
+ Lãi huy động | 1.646 | 1.826 | 2.067 | 216 | 13,1 | 241 | 13,2 |
+ Lãi điều chuyển | 4.012 | 5.118 | 6.138 | 1.106 | 27,6 | 1.020 | 19,9 |
- Chi phí ngoài lãi | 566 | 587 | 682 | 21 | 3,7 | 95 | 16,2 |
3. Lợi nhuận | 1.012 | 1.398 | 1.881 | 386 | 38,1 | 483 | 34,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Phòng giao dịch Cái Răng - 2
- Điều Kiện Thực Hiện Các Giao Dịch Liên Quan Đến Tgtk.
- Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Gửi Tiền Tiết Kiệm
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Tgtk Của Khách Hàng Cá Nhân Vào Ngân Hàng Abbank Cái Răng.
- Thực Trạng Hành Vi Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Abbank Cái Răng.
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Tgtk Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Abbank Cái Răng.
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Kế toán của ngân hàng ABBank Cái Răng
12000.0
10000.0
8000.0
6000.0
4000.0
2000.0
.0
7236.0
6224.0
8929.0
7531.0
10768.0
8887.0
ĐVT: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thu nhập Chi phí
Nguồn: Phòng Kế toán của ngân hàng ABBank Cái Răng
Hình 3.2: Thu nhập, chi phí của ABBank Cái Răng từ 2013 - 2015
Thu nhập:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động với nhiều tác động bất lợi đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và ABBank Cái Răng nói riêng. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo ABBank Cái Răng và toàn thể cán bộ nhân viên, ABBank Cái Răng đã vượt qua khó khăn và đạt kết quả khá tốt trong hoạt động kinh doanh khi khoản mục tổng thu nhập qua các năm đều tăng.
Năm 2013, tổng thu nhập của ngân hàng là 7.236 triệu đồng đến cuối năm 2014, tổng thu nhập đã đạt 8.929 triệu đồng (tăng 23,4% so với năm 2013). Trong giai đoạn này, ngân hàng đã kịp thời đưa ra chính sách ưu đãi lãi suất, hỗ trợ cho vay các doanh nghiệp. Một mặt giúp ngân hàng tăng trưởng tín dụng , một mặt giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong kinh doanh tiếp tục hoạt động tạo ra thu nhập để trả nợ và lãi vay cho ngân hàng góp phần hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu.
Trong năm 2015, tình hình kinh tế có những chuyển biến tích cực các doanh nghiệp đã dần khôi phục và với những tín hiệu tốt thì ngân hàng đã đạt 10.768 triệu đồng tăng 20,6% so với năm 2014. Các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất thì nhu cầu để đầu tư mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…cũng tăng lên theo. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp vượt qua khó khăn đã trở thành khách hàng thân thiết của ngân hàng, họ có những đóng góp không nhỏ vào thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thảnh quả đó có được là do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ phòng giao dịch, luôn luôn theo sát tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động tín dụng cho phù hợp để đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó, ngân hàng đã kiểm soát được
nợ xấu, khả năng thu hồi gốc, lãi được tăng cao cũng làm cho thu nhập của ngân hàng tăng lên đáng kể.
Chi phí:
Chi phí lãi luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, hầu hết các năm đều trên 90% là do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo của ngân hàng nên khoản chi phí dành cho hoạt động tín dụng như trả lãi tiền gửi, trả lãi điều chuyển vốn. Trong đó, chi phí trả cho vốn điều chuyển từ chi nhánh chiếm tỷ lệ cao trong chi phí lãi và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lãi điều chuyển từ chi nhánh là 5.118 triệu đồng chiếm hơn 70% chi phí từ lãi, tăng 27,6% so với năm 2013. Mặc dù ngân hàng đã tăng cường công tác huy động vốn với nhiều biện pháp tích cực và vốn huy động có tăng lên 26% so với năm 2013 nhưng vẫn còn thấp do người gửi tiền có tâm lý gửi vào các ngân hàng có vốn từ nhà nước nên huy động vốn gặp nhiều khó khăn, ngân hàng phải cần đến vốn điều chuyển mới có thể đáp ứng được nhu cầu cho vay.
Năm 2015, chi phí lãi tiền gửi tiếp tục tăng và lãi điều chuyển vẫn chiếm tỷ trọng cao (74%) và tăng 19,9% trong khi đó chi phí trả lãi tiền gửi cho khách hàng chỉ tăng ở mức 241 triệu đồng tương đương 13,2% so với năm 2014. Vì vậy, ngân hàng phải chịu mức lãi điều chuyển cao hơn mức lãi suất huy động từ khách hàng nên đã làm cho chi phí hàng năm tăng lên. Ngân hàng có thể tăng cường huy động vốn từ khách hàng với những chiến lược hợp lý để có thể giảm bớt chi phí trả lãi tiền từ từ chi nhánh chuyển xuống.
Lợi nhuận:
Mặc dù chi phí hàng năm tăng nhưng không làm lợi nhuận giảm xuống. Năm 2014, lợi nhuận của ABBank Cái Răng đạt 1.398 triệu đồng, tăng 38,1% so với năm 2013. Đến năm 2015 lợi nhuận tiếp tục tăng lên 438 triệu đạt 1.881 triệu đồng, tăng lên 34,5% so với năm 2014. Đây là kết quả đáng khích lệ và cần được phát huy nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, kết quả này vẫn còn nhiều hạn chế, thu nhập cao nhưng chi phí lại là trở ngại lớn làm cho lợi nhuận thực tế của ngân hàng nhận được là không đáng kể. Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường công tác huy động vốn, thu hút nhiều vốn hơn nữa, nguồn tiền nhàn rỗi với chi phí thấp từ dân cư để giảm thiểu chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ABBank Cái Răng là khá cao. Để làm được điều này, chúng ta cần phải kể đến vai trò quản lý điều hành của Chi nhánh nói chung và ban giám đốc ABBank Cái Răng nói riêng. Khả năng quản lý của họ đã giúp ngân hàng có những chính sách và hướng đi phù hợp trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Ngoài ra, sự quản lý tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của mình trên thị trường. Nó giúp cho hệ thống ABBank Cần Thơ tạo được niềm tin khách hàng cũng như các đối tác nhờ
vào những chiến lược kinh doanh thu hút khách hàng. Hiện nay, ABBank Cái Răng có mối quan hệ về tiền gửi rất tốt với rất nhiều cá nhân được thể hiện qua lượng tiền gửi qua các kỳ dều rất cao.
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn 3.1.4.1.Thuận lợi
Vị trí của ABBANK Cần Thơ nằm tại trung tâm Quận Cái Răng, nơi có mật độ dân cư đông đúc có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi và rất thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.
Với sự hỗ trợ từ EVN, hợp tác từ Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel, ABBANK đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích cho khách hàng, mở rộng dãy sản phẩm, dịch vụ cùng với phong cách phục vụ tận tâm tạo sự an tâm và tín nhiệm mỗi khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ABBANK.
Ngân hàng luôn tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, của nhóm khách hàng tiềm năng mà ABBANK Cái Răng nhắm đến. Đồng thời Ngân hàng cũng am hiểu những tính năng, tiện ích của sản phẩm sắp tạo ra thật sự phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng.
Uy tín của ABBANK Cái Răng ngày càng được mở rộng và nâng cao thông. Đây chính là cơ hội của Ngân hàng được khách hàng biết đến thương hiệu “An Bình” một trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập quan hệ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước, mỗi khi khách hàng muốn tìm đến những sản phẩm dịch vụ mang chất lượng tốt nhất.
Mặt khác, nhân viên Phòng giao dịch luôn thân thiện và hỗ trợ khách hàng hết mình trong giao dịch, nỗ lực trao dồi, cập nhật kiến thức về các sản phẩm mới của ABBANK để có thể làm hài lòng khách hàng khi đến giao dịch tại đây.
3.1.4.2. Khó khăn
Giá cả không ổn định, lạm phát cũng như sự bất ổn của thị trường nông - thủy sản, vật liệu xây dựng,... ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng tích lũy, vay vốn, trả nợ và đầu tư sản xuất kinh doanh của đại bộ phận người dân.
Về phía khách hàng, trình độ dân trí chưa cao, làm ăn chưa có hiệu quả, một số bộ phận khách hàng sử dụng vốn sai mục đích làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ.
Rủi ro thị trường gia tăng cùng với việc tự do hóa thị trường tài chính; lãi suất, tỷ giá và cán cân vốn được tự do hóa.
Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng trong cùng địa bàn ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần và việc thực hiện các chương trình mục tiêu, kế hoạch của Ngân hàng.
Nguồn nhân lực dễ dàng bị lôi kéo bởi các đối thủ khác.
3.1.5. Định hướng phát triển
Đến 2020, ABBANK phấn đấu phát triển theo định hướng NHTM đa năng, tập trung vào hoạt động ngân hàng bán lẻ, lấy việc phục vụ, chăm sóc khách hàng làm trọng tâm. Phương châm của ABBANK là tăng trưởng cao nhưng đảm bảo phát triển an toàn, bền vững và hiệu quả.
Tôn chỉ hoạt động của ABBANK: phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cổ đông; hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững của ngân hàng; đâu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
ABBANK không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh NHTM đa năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
3.1.6. Qui trình thực hiện nghiệp vụ gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân
Bước 1: Khách hàng đề nghị mở mới STK/nộp thêm tiền vào STK KKH.
- Giao dịch viên tiếp nhận yêu cầu, hướng dẫn khách hàng lập biểu mẫu đồng thời tư vấn bán các sản phẩm tiết kiệm và dịch vụ của ngân hàng. Giao dịch viên đề nghị khách hàng xuất trình giấy tờ tùy thân.
+ Trường hợp khách hàng nộp thêm tiền vào STK KKH: GDV hướng dẫn khách hàng lập Giấy nộp tiền và xuất trình STK KKH.
+ Trường hợp khách hàng mở mới STK (STK CKH/STK KKH): GDV hướng dẫn khách hàng theo 2 cách sau:
Cách 1: Khách hàng lập Giấy nộp tiền.
Cách 2: Khách hàng lập Bảng kê tiền nộp (nếu khách hàng nộp tiền mặt) và GDV in thêm Giấy gửi tiền tiết kiệm trên hệ thống tại bước 6 để khách hàng ký xác nhận. Nếu khách hàng giao dịch lần đầu tại ABBANK, GDV hướng dẫn khách hàng lập thêm Giấy đăng ký mở tài khoản và sử dụng dịch vụ, photo giấy tờ tùy thân của khách hàng để đăng ký thông tin và lưu lại hồ sơ tại ABBANK.
Bước 2: Kiểm tra thông tin:
- Trường hợp khách hàng nộp tiền vào STK KKH: GDV kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng của thông tin trên STK KKH, chứng từ khách hàng lập, giấy tờ tùy thân và thông tin trên hệ thống.
- Trường hợp khách hàng mở mới STK: GDV kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng của thông tin trên Giấy tờ khách hàng lập và giấy tờ tùy thân.
Nếu có sai sót thì trao đổi lại với khách hàng để điều chỉnh, nếu đúng thì thực hiện bước tiếp theo.
GDV thực hiện tiếp bước 3 nếu khách hàng giao dịch lần đầu, thực hiện tiếp bước 5 nếu khách hàng đã giao dịch tại ABBANK.
Bước 3: Thực hiện nhận biết khách hàng tham chiếu Quy trình nhận biết khách hàng (nếu khách hàng giao dịch lần đầu)
Bước 4: Khách hàng nộp tiền mặt/chuyển khoản từ tài khoản.
- Nếu khách hàng nộp tiền mặt để mở mới STK/ nộp thêm tiền vào STK KKH: GDV nhận và kiểm đếm tiền mặt theo Quy trình kiểm đếm tiền mặt.
- Nếu khách hàng chuyển khoản để mở mới STK/ nộp thêm tiền vào STK KKH: GDV kiểm tra số dư trên tài khoản đảm bảo đủ để thực hiện giao dịch, kiểm tra chữ ký khách hàng.
Bước 5: GDV thực hiện giao dịch trên hệ thống
- GDV nhập dữ liệu để tạo mã CIF của khách hàng trên hệ thống (nếu khách hàng lần đầu giao dịch với ABBANK)
- Nếu khách hàng nộp thêm tiền vào STK KKH bằng tiền mặt/chuyển khoản: GDV hạch toán ghi Có vào tài khoản TGTK của khách hàng trên hệ thống, hạch toán thu phí (nếu có), in chứng từ, ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”/ “Đã chuyển khoản” trên chứng từ. GDV ghi nhận thông tin giao dịch trên STK KKH và chuyển cho kiểm soát viên duyệt.
- Nếu khách hàng mở mới STK bằng tiền mặt/chuyển khoản: GDV thực hiện giao dịch trên hệ thống, đề nghị khách hàng kí vào Giấy gửi tiết kiệm (nếu có), ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”/ “Đã chuyển khoản” trên chứng từ, GDV chuyển chứng từ, STK cho kiểm soát viên duyệt.
- Khách hàng kiểm tra và ký Giấy gửi tiết kiệm in từ hệ thống (nếu có)
3.2. Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng ABBank Cái Răng
3.2.1. Nguồn vốn của ABBank Cái Răng.
Bảng 3.2: Nguồn vốn của ABBank Cái Răng từ 2013-2015
ĐVT: triệu đồng
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Chênh lệch 2014/2013 | Chênh lệch 2015/2015 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Vốn huy động | 55.165 | 69.729 | 78.794 | 14.564 | 26 | 9.065 | 13 |
Vốn điều chuyển | 113.880 | 129.823 | 144.104 | 15.943 | 14 | 14.281 | 11 |
Tổng | 169.045 | 199.552 | 222.898 | 30.507 | 18 | 23.346 | 12 |
(Nguồn: Phòng Kế toán của ngân hàng ABBank Cái Răng)