- Tại thời điểm sau 3 tháng là : 308.4 x (1+0.0864:4) = 315VND
c) Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng của VND/USD là :
15420x(1 0.0864 x3)
F(VND/USD) = (FVVND/FVUSD) =
Chi bằng VND để mua 1 USD
12 15531
1x(1 0.0572 x3)
12
15531 Tuyến kỳ hạn
15185
15500
15846
Tỷ giá giao ngay VND/USD
Hình 31:Đồ thị biểu thị khoản chi về VND để mua 1USD
- Trục hoành thể hiện sự biến động của giá giao ngay sau 3 tháng
- Trục tung thể hiện chi phí để mua 1USD bằng đồng Việt nam theo hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
- Nếu tỷ giá giao ngay nhỏ hơn tỷ giá quyền chọn (15500), thì quyền chọn được thực hiện, người mua hợp đồng quyền chọn sẽ bán USD cho người bán quyền theo giá hợp đồng vì thu được nhiều tiền hơn so với bán ở thị truờng giao ngay. Đối với người bán quyền thì phải mua USD và khoản chi của anh ta đúng bằng tỷ giá quy định trừ phần phí đã thu để có 1USD
= 15500đ - 315 đ = 15 185 đ/1USD
- Nếu tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá quyền chọn (15500), thì quyền chọn không được thực hiện, bởi vì người mua hợp đồng quyền chọn sẽ bán USD trên thị trường giao ngay, vì ở đây họ thu
được nhiều tiền hơn so với bán theo hợp đồng. Đối với người bán quyền thì không phải mua USD theo hợp đồng mà phải mua ở thị trường giao ngay với giá cao hơn giá hợp đồng và chi phí để mua 1 USD của anh ta bằng :
Giá giao ngay - 315 đ
- Nếu là hợp đồng kỳ hạn thì phải thực hiện và anh ta phải mua USD tại giá kỳ hạn là 15531+315 = 15846đ/1USD
1.3.9. øng dụng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản thu xuất khẩu
Chúng ta hãy xem xét khả năng ứng dụng này qua ví dụ sau đây:
VÝ dô 42: Một công ty của Việt nam có khoản tiền ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa sau thời hạn t tháng sẽ nhận được và có ý đồ nghiên cứu các phương
án bảo hiểm rủi ro tỷ giá như sau: a- Dùng hợp đồng kỳ hạn
b- Mua hợp đồng quyền chọn bán đôla c- Bán hợp đồng quyền chọn mua USD. Thông số thị trường hiện hành là :
- Tỷ giá quy định của quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn là 15500đ/1USD
- Phí quyền chọn là 310đ/1USD
- t= 3 tháng
- Tỷ giá giao ngay giả sử hình thành ở 3 mức 10000đ/1USD; 15500đ/USD; và 20 000đ/USD
Hãy xác định lãi lỗ của các phương án trên và xem xét chiến lược quyền
chọn.
Chúng ta hãy lập các bảng sau:
Bảng10. Thu nhập bằng VND từ bỏn 1$ theo tỷ giỏ giao ngay lỳc đỏo hạn
Thu nhập bằng VND từ bán 1$ theo tỷ giá giao ngay lúc đáo hạn | |||
Tỷ giá giao ngay bé hơn tỷ giá quy định (10 000<15 500) | Tỷ giá giao ngay bằng tỷ giá quy định (15500=15 500) | Tỷ giỏ giao ngay lớn hơn tỷ giá quy định (20000>15 500) | |
Mua quyền bán | 15500-310 (phÝ)= 15190 | 15500- 310=15190 | 20000- 310=19690 |
Bán quyền mua | 10000+310=10310 | 15500+310=1581 0 | 15500+310=1581 0 |
Hợp đồng kỳ hạn | 15500 | 15500 | 15500 |
Tỷ giá giao ngay | 10 000 | 15 500 | 20000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Cần Thiết Tổ Chức Thị Trường Chứng Khoán Phái Sinh Ở Việt Nam.
- Øng Dụng Trong Tính Toán Để Phòng Tránh Rủi Ro (Hedging)
- Øng Dụng Để Định Giá Tham Chiếu Của Cổ Phiếu Và Định Giá Quyền Mua Cổ Phiếu (Hay Phí Mua Chứng Quyền) Trong Trường Hợp Phát Hành Thêm Cổ Phiếu
- Những vẫn đề cơ bản về chứng khoán phái sinh - 17
- Những vẫn đề cơ bản về chứng khoán phái sinh - 18
Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.
Bảng11. L∙i lỗ bằng VND theo sự hình thành của tỷ giá giao
ngay
Lãi (+) lỗ (-) ứng với các mức tỷ giá giao ngay lúc đỏo hạn | |||
Tỷ giỏ giao ngay bé hơn tỷ giá quy định (10 000<15 500) | Tỷ giá giao ngay bằng tỷ giá quy định (15500=15 500) | Tỷ giỏ giao ngay lớn hơn tỷ giá quy định (20000>15 500) | |
Mua quyền bán | -100000+ 15500- 310 (phÝ)= +5190 | -310 | -310 |
Bán quyền mua | +310 | +310 | - 20000+(15500+310 )= -4190 |
Hợp đồng kỳ hạn | 15500- 10000=5500 | 15500-15000=0 | 20000-15500= - 4500 |
Tỷ giá giao ngay | 0 | 0 | 0 |
Phương án
Chúng ta có thể vẽ đồ thị biểu hiện giá trị tiền Việt nam thu được do bán 1$ như sau trong quan hệ với sự biến thiên của tỷ giá giao ngay trong tương lai.
Hình 32 : Đồ thị biểu diễn kết quả thu khi bán 1 $ theo các phương án phòng tránh rủi ro:
Thu bằng VND khi bán 1USD
Mua quyền bán
Bán quyền mua
15810
15500
15190 Bằng hợp đồng kỳ hạn
15500
Tỷ giá giao ngay
hị tuyến lãi lỗ của người
Hình 33- Đồ t
Lãi, lỗ theo VND
bảo hiểm so với giá giao ngay:
+310
0
-310
Lãi lỗ bán quyền chọn mua
Tỷ giá giao ngay
133
Lãi lỗ mua quyền chọn bán
Nhận xét :
- Đối với chiến lược mua quyền chọn bán thì khả năng thua lỗ là có hạn, mức thua lỗ tối đa là phí đã trả trong ví dụ trên là phí quyền chọn đã phải trả khi mua quyền =310đ/1USD; trong khi khả năng phát sinh lãi là không có giới hạn.
- Đối với việc bán quyền mua thì ngược lại với mua quyền bán và lãi suất thu được là giới hạn, mức lãi tối đa là khoản phí thu được = phí bán = 310đ, nhưng khả năng thua lỗ là không có giới hạn
- Đối với hợp đồng kỳ hạn chúng ta cố định khoản thu là mức tỷ giá
được ghi trong hợp đồng.
Như vậy, trên quan điểm quản lý rủi ro chúng ta có thể đưa ra một số nguyên lý cho chiến lược như sau:
- Nếu tiến hành phòng tránh rủi ro, giảm thiểu thất thoát, không có mục đích đầu cơ, thì nên chọn chiến lược mua quyền chọn bán, chứ không nên bán quyền chọn mua.
- Trường hợp bán quyền chọn mua phải đối mặt với rủi ro cao, (rủi ro không hạn chế) vì vậy chỉ thích hợp với các Ngân hàng, công ty có tiềm năng lớn về vốn. Đối với các công ty nhỏ, ngân hàng nhỏ thì không nên sử dụng hình thức kinh doanh này để tránh sự đổ bể, phá sản.
1.3.11.øng dụng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản chi nhập khẩu
Chúng ta hãy xem xét khả năng bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản chi nhập khẩu qua một ví dụ sau đây:
VÝ dô 43. Một công ty của Việt nam cần phải trả một khoản tiền ngoại tệ
-USD cho một lô hàng nhập khẩu dự kiến giao hàng và thanh toán trong tương lai. (sau 3 tháng chẳng hạn).Công ty có các biện pháp sau đây để phòng tránh rủi ro tỷ giá hối đoái :
a) Bảo hiểm bằng hợp đồng kỳ hạn
b) Bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng quyền chọn mua USD 3 tháng
c) Bảo hiểm bằng cách bán hợp đồng quyền chọn bán USD 3 tháng Các thông số của thị trường như sau :
- Tỷ giá quy định của quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn là 15500đ/1USD
- Phí quyền chọn là 310đ/1USD
- t= 3 tháng
134
- Tỷ giá giao ngay giả sử hình thành ở 3 mức 10000đ/1USD; 15500đ/USD; và 20 000đ/USD
Chúng ta hãy lập các bảng sau:
Bảng 12. Chi phí bằng VND để mua 1$ theo các phương án
Chi phí bằng VND để mua 1$ theo tỷ giá giao ngay lúc đáo hạn | |||
Tỷ giá giao ngay bé hơn tỷ giá quy định (10 000<15 500) | Tỷ giá giao ngay bằng tỷ giá quy định (15500=15 500) | Tỷ giỏ giao ngay lớn hơn tỷ giá quy định (20000>15 500) | |
Mua quyÒn bán | 10000+310 (phÝ)= 10310 | 15500+310=1581 0 | 15500+310=1581 0 |
Bán quyền mua | 15500-310=15190 | 15500- 310=15190 | 20000- 310=19690 |
Hợp đồng kỳ hạn | 15500 | 15500 | 15500 |
Tỷ giá giao ngay | 10 000 | 15 500 | 20000 |
Chúng ta có thể vẽ đồ thị biểu hiện giá trị tiền Việt nam cần chi để mua 1$ như sau trong quan hệ với sự biến thiên của tỷ giá giao ngay trong tương lai.
Hình 32 : Đồ thị biểu diễn kết quả thu khi bán 1 $ theo các phương án phòng tránh rủi ro:
Chi bằng VND để mua 1USD
Bán quyền mua
Mua quyÒn bán
15810
15500
15190 Bằng hợp đồng kỳ hạn
15500
135
Tỷ giá giao ngay
Bảng 13. L∙i lỗ bằng VND theo sự hình thành của tỷ giá giao ngay
Lãi (+) lỗ (-) ứng với các mức tỷ giá giao ngay lúc đáo hạn | |||
Tỷ giá giao ngay bé hơn tỷ giá quy định (10 000<15 500) | Tỷ giá giao ngay bằng tỷ giá quy định (15500=15 500) | Tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá quy định (20000>15 500) | |
Mua quyền bán | -310 | -310 | 20000-(15500-310 )= +4190 |
Bán quyền mua | 10000-(15500-310) = -5190 | +310 | +310 |
Hợp đồng kỳ hạn | 10000-15500= - 5500 | 15500-15000=0 | 20000-15500= + 4500 |
Tỷ giá giao ngay | 0 | 0 | 0 |
Chúng ta có thể vẽ đồ thị biểu hiện giá trị tiền Việt nam thu được do bỏn 1$ như sau trong quan hệ với sự biến thiên của tỷ giá giao ngay trong tương lai.
Lãi, lỗ theo VND
Lãi lỗ bỏn quyền chọn bán
+310
0 Tỷ giá giao ngay
-310
Lãi lỗ mua quyền chọn mua
Hình 33- Đồ thị tuyến lãi lỗ của người bảo hiểm so với giá giao ngay:
Nhận xét :
- Chiến lược mua quyền chọn mua: Khả năng thua lỗ có hạn, giới hạn là phí quyền chọn (310), nhưng khả năng lãi lại không có giới hạn.
- Chiến lược bán quyền chọn bán thì khả năng phát sinh lãi là có hạn- tối đa bằng phí bán quyền (310), nhưng khả năng thua lỗ không có giới hạn
Vì những phân tích trên, trên quan điểm phòng tránh rủi ro ta có quy tắc:
- Nếu để phòng tránh rủi ro, không nhằm mục đích đầu cơ, thì nên chọn chiến lược mua quyền mua.
- Bán quyền chọn bán phải chịu rủi ro rất lớn nên chiến lược này chỉ phù hợp với các ngân hàng, doanh nghiệp trường vốn và có vốn lớn. Các doanh nghiệp, ngân hàng bé không nên chọn chiến lược này để phòng ngừa rủi ro phá sản.
1.3.12.øng dụng trong kinh doanh ngoại hối.
Chúng ta hãy xem xét khả năng ứng dụng này qua một ví dụ nhỏ sau đây: VÝ dô 44 :Cách đây 2 tháng người kinh doanh ngoại tệ đã mua kỳ hạn 3 tháng 100 000USD tại tỷ giá kỳ hạn là 15500đ/1USD; các thông số hiện hành như sau:
- Tỷ giá giao ngay : 15 600đ/ 1$
- Tỷ giá kỳ hạn 1 tháng : 15 700đ/ 1$
- Tỷ giá quyền chọn 1 tháng 15 700đ/ 1$
- Phí quyền chọn là 0.5%
- Lãi suất Vn-Index kỳ hạn 1 tháng là 12% năm
Nhà kinh doanh thấy có lãi và quyết định bảo đảm khoản lãi trên với các phương án sau:
Bán kỳ hạn $ 1 tháng
Mua hợp đồng chọn bán US$
Bán hợp đồng quyền chọn mua US$
Chúng ta hãy xem xét ưu, nhược điểm của các phương án trên.
Đối với việc bán kỳ hạn 1 tháng
Mức lãi do bán kỳ hạn 1 tháng là : 15 700đ – 15 500đ = 200đ/ 1 US$ Mức lãi này là cố định cho dù tỷ giá giao ngay hình thành ở bất kỳ giá trị nào.
Trường hợp mua hợp đồng quyền bán US$.
- Phí quyền chọn bán là : 100 000x5%x15600 =7 800 000đ hay 78đ/1US$
- Phí quyền chọn dạng VND/USD theo Boston Style Option là :
78 x (1+ 0.12/12) = 79 VND/1US$
Ta có thể tính được lãi lỗ theo quyền bán này như sau:
- Nếu tỷ giá giao ngay nhỏ hơn tỷ giá ấn định trong quyền chọn thì ta thực hiện quyền bán ở giá ấn định cao hơn giá giao ngay và tiền thu từ bán một US$ là :
Tỷ giỏ giao ngay – phí mua quyền = 15 700-79 = 15 621đ Mức lãi so với tỷ giá kỳ hạn là 15 621 – 15 500 = 121 đ US$
- Nếu tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá ấn định trong quyền chọn bán, thì quyền chọn không được thực hiện và người có quyền thực hiện bán US$ trên thị trường giao ngay và thu về từ bán 1 $ là :
Tỷ giỏ giao ngay – phí quyền chọn hay Tỷ giỏ giao ngay – 79
Mức lãi so với hợp đồng kỳ hạn là : Tỷ giỏ giao ngay – 15500-79
Trường hợp bán hợp đồng quyền chọn mua
- Nếu tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá ấn định trong hợp đồng (>15700) thì hợp đồng được thực hiện, bởi vì người mua quyền mua từ người bán quyền với giá thấp hơn giá giao ngay, tức là họ cần ít tiền hơn để có 1 $ từ người bán so với mua ở thị trường giao ngay. Đối với người bán $ sẽ thu được :
Giá ấn định trên hợp đồng + Phí ; và so với tỷ giá kỳ hạn sẽ lãi là: 15700 đ +79 –15500 = +279 /1US$
- Nếu tỷ giá giao ngay bé tỷ giá ấn định trong hợp đồng (<15700) thì quyền chọn không được thực hiện, vì người mua $ sẽ mua $ ở thị trường giao ngay với giá thấp hơn và người bán $ phải bán $ trên thị trường giao ngay theo tỷ giá giao ngay thấp hơn. Mức thu khi bán 1 $ là:
Tỷ giỏ giao ngay + Phí đã thu. So với tỷ giá kỳ hạn sẽ có
khoản lãi (lỗ) là :
Tỷ giá giao ngay –
Lãi, lỗ theo VND
(Tỷ kỳ hạn - Phí đã thu)
ao ngay – 15500
= Tỷ giá gi
Phương án 3
+79
Hình 34- Đồ
+279
= Tỷ giá giao ngay – 15421
thị tuy
ến lãi lỗ của người bảo hiểm kết quả kinh doanh:
Phương án 2
+200
+121
138
Phương án 1
Tỷ giá giao ngay