Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra - 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

---------***-------


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2005 VỀ MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA


Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra - 1

Sinh viên thực hiện : Ngô Thúy Hoài

Lớp : Anh 15 - K45E - KTĐN

Khóa 45

Giáo viên hướng dẫn : GS.TS.NGND. Nguyễn Thị Mơ


Hà Nội, tháng 5 năm 2010

Mục lục

Lời mở đầu 1

Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về hoạt động môi giới thương mại 4

1.1 Hoạt động môi giới thương mại 4

1.1.1 Khái niệm về hoạt động môi giới thương mại 4

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động MGTM 6

1.1.3 Phân biệt hoạt động MGTM và một số hoạt động trung gian thương mại khác 9

1.1.4 Vai trò của hoạt động môi giới thương mại 13

1.2 Pháp luật về hoạt động môi giới thương mại 16

1.2.1 Sự cần thiết phải có pháp luật điểu chỉnh hoạt động môi giới thương mại

....................................................................................................................... 17

1.2.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động môi giới thương mại

....................................................................................................................... 18

Chương 2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động môi giới thương mại, tình hình thực thi các quy định về hoạt động môi giới thương mại và những vấn đề đặt ra 22

2.1 Thực trạng các quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động MGTM 22

2.1.1 Cách hiểu của Luật về hoạt động MGTM 22

2.1.2 Các quy định cụ thể về hoạt động MGTM 23

2.2 Thực trạng hoạt động môi giới thương mại ở Việt Nam trong thời gian qua 25

2.2.1 Nhận xét chung về những kết quả tích cực 25

2.2.2 Tình hình hoạt động môi giới thương mại trong lĩnh vực chứng khoán... 28

2.2.3 Tình hình hoạt động môi giới thương mại trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản 38

2.3 Những vấn đề đặt ra 52

2.3.1 Khung pháp luật cho hoạt động môi giới thương mại chưa đầy đủ 52

2.3.2 Các thương nhân môi giới hoạt động chưa chuyên nghiệp 58

Chương 3. Giải pháp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động môi giới thương mại nhằm phát triển hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới 59

3.1 Dự báo sự gia tăng của hoạt động môi giới thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới 59

3.1.1 Cơ sở dự báo 59

3.1.2 Số liệu dự báo 60

3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động môi giới thương mại 63

3.2.1 Cần ban hành văn bản dưới luật về hoạt động môi giới thương mại 63

3.2.2 Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động môi giới thương mại trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005 63

3.2.3 Sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2006, Luật kinh doanh BĐS năm 2006 67

3.3 Các kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động môi giới thương mại phát triển

........................................................................................................................... 72

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 72

3.3.2 Kiến nghị đối với các chủ thể tiến hành hoạt động môi giới thương mại. 74

Kết luận 78

Danh mục tài liệu tham khảo 80

Danh mục chữ cái viết tắt 85

Danh mục bảng biểu 86

Phụ lục 1 87

Phụ lục 2 88

Phụ lục 3 89

Phụ lục 4 90

Phụ lục 5 91

Lời cảm ơn


Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Thị Mơ đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi tỉ mỉ, tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại đây.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và khích lệ, động viên tôi.


Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2010

Sinh viên Ngô Thúy Hoài

Lời mở đầu


1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động thương mại ở nước ta ngày càng phát triển phong phú và đa dạng. Các giao dịch thương mại do đó cũng được mở rộng, trở nên phức tạp; một giao dịch thương mại có thể liên quan đến rất nhiều lĩnh vực. Khi đó, người mua, người bán muốn tiết kiệm thời gian và công sức tìm kiếm đối tác giao dịch thường nhờ đến người môi giới thương mại. Chính vì vậy, người môi giới thương mại có vai trò thúc đẩy hoạt động thương mại diễn ra nhanh chóng.

Nhận thức được vai trò của người môi giới đối với sự phát triển của thương mại, Luật thương mại năm 2005 đã đưa hoạt động môi giới vào đối tượng điều chỉnh của Luật. Các luật chuyên ngành khác như Luật chứng khoán năm 2006, Luật kinh doanh bất động sản năm 2006, Luật hàng hải năm 2005… cũng quy định về hoạt động môi giới trong các lĩnh vực cụ thể.

Tuy nhiên, các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hiện nay vẫn chưa có sự hiểu biết đầy đủ về những quy định của pháp luật đối với hoạt động môi giới thương mại. Thêm vào đó, từ khi Luật thương mại 2005 ra đời đến nay, hoạt động môi giới thương mại đã phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mới cần có sự xem xét để điều chỉnh. Vậy Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy định như thế nào về môi giới thương mại? Thực tiễn áp dụng Luật này trong bốn năm qua đã nảy sinh những vấn đề gì? Những vấn đề gì cần được sửa đổi, bổ sung để các quy định về môi giới thương mại sát với thực tiễn hơn, giúp hoạt động này ngày càng phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước?

Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu đó, tôi chọn vấn đề “Những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra.” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại, đồng thời phân tích việc áp dụng Luật trong thực tế và chỉ ra những bất cập trong các quy định đó cũng như những vấn đề phát sinh trong thực tiễn áp dụng; đề tài đề xuất giải pháp và kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung để các quy định về môi giới thương mại của Luật này hoàn thiện hơn, mang tính khả thi cao hơn, phù hợp với thực trạng hoạt động thương mại hiện nay ở Việt Nam.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đã nêu trên, khóa luận này thực hiện các nhiệm vụ

sau:

Làm rõ những vấn đề cơ bản về môi giới thương mại như khái niệm, đặc điểm, vai trò… của môi giới thương mại trong hoạt động thương mại;

Phân tích những quy định của Luật thương mại năm 2005 về môi giới thương mại, tập trung chỉ ra những bất cập trong các quy định này của Luật;

Chỉ ra thực trạng áp dụng những quy định về môi giới thương mại của Luật thương mại 2005 trong hoạt động môi giới chứng khoán và môi giới bất động sản;

Làm rõ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi những quy định về môi giới thương mại của Luật thương mại năm 2005;

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định về môi giới thương mại trong Luật thương mại năm 2005 và giải pháp gỡ bỏ những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của Luật thương mại Việt Nam 2005 về môi giới thương mại và những văn bản dưới luật có liên quan. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này cũng bao gồm các vấn đề về môi

giới thương mại trong Luật thương mại năm 1997, Luật chứng khoán năm 2006 và Luật kinh doanh bất động sản năm 2006.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung, khóa luận nghiên cứu những quy định của Luật thương mại năm 2005 về môi giới thương mại. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu những quy định có liên quan đến môi giới thương mại của Luật thương mại 1997.

Về mặt thời gian, khóa luận tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến hoạt động môi giới thương mại kể từ khi Luật thương mại năm 2005 ra đời và dự báo về sự phát triển của hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp so sánh luật học.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm ba chương:

Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về môi giới thương mại.

Chương 2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về môi giới thương mại, tình hình thực thi các quy định về hoạt động môi giới thương mại và những vấn đề đặt ra.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động môi giới thương mại nhằm phát triển hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới.

Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về hoạt động môi giới thương mại‌‌


1.1 Hoạt động môi giới thương mại

1.1.1 Khái niệm về hoạt động môi giới thương mại

“Môi giới” là “chủ thể (một cá nhân, một nhóm, một tổ chức, một hãng…) làm trung gian cho hai hoặc nhiều chủ thể khác để những chủ thể này có thể tạo được quan hệ trong giao tiếp, trong hoạt động kinh doanh”1. Cũng có thể hiểu, “môi giới là người làm trung gian giúp hai bên tiếp xúc, trao đổi việc gì đó”2.

Như vậy, có thể hiểu hoạt động môi giới là hoạt động kết nối người mua và người bán, giúp người mua và người bán gặp nhau để họ tiến hành các giao dịch nhằm thực hiện mục đích của mình.

Từ đó suy ra, môi giới thương mại (MGTM) là hoạt động trung gian giúp các bên tiếp xúc với nhau nhằm thực hiện các hoạt động thương mại.

Theo Điều 45, Luật thương mại Việt Nam năm 1997, hoạt động MGTM là một trong mười bốn hành vi thương mại (xem phụ lục 1). Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan (khoản 1, Điều 5, Luật thương mại Việt Nam năm 1997). Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội (khoản 2, Điều 5, Luật thương mại Việt Nam năm 1997).


1 Từ điển Tiếng Việt, truy cập ngày 08/03/2010, http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn.

2 Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, tr1134, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/05/2022