Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam Trong Những Năm Gần Đây.

sản đạt trên 16500 tỷ đồng, tăng 185 % vào thời điểm cuối năm 2005 [20]. Lợi nhuận trước thuế đạt trên 200 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2005. Tỷ lệ về khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8%.

Tính đến cuối tháng 9 năm 2007, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế đã là 1500 tỷ Việt Nam đồng, và tổng tài săn đạt trên 22000 tỷ đồng. Như vậy tốc độ tăng vốn điều lệ so với năm 2006 là 150% và tốc độ tăng tổng tài sản là 133%.[35]

Hiện nay, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế gần 80 Chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.[35]

Là một ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.

Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.

1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam trong những năm gần đây.

Năm 2006 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng thương mại cả về chất lượng và uy tín. Tất cả các ngân hàng thương mại đều tăng vốn thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần có mức vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng. Quy mô lợi nhuận của các ngân hàng đạt cao nhất từ trước đến nay,tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 2% đạt mức thấp nhất từ trước đến nay[20]. Các ngân hàng đều tăng cường đầu tư cho hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và sử dụng các chương trình phần mềm hiện đại của các hang có uy tín trên thế giới.

Trong những năm trở lại đây, Ngân hàng Quốc Tế đã cho thấy sự gia tăng khá vựng chắc về tổng tài sản, vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế. (xem bảng 3)


Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính mấy năm gần đây


Chỉ tiêu

Hết quý

III/2007

Năm

2006

Năm

2005

Năm

2004

Năm

2003

Tổng tài sản

23.038.783

16.551.955

8.978.237

4.119.877

1.987.641

Vốn điều lệ

1.500

1.000

510

250

175

LN trước thuế

308.237

200.007

95.264

41.305

20.736

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Những giải pháp nâng cao hoạt động marketing thẻ của ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam - 8

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2003-hết quí 3 năm 2007 Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

Năm 2003, tổng tài sản của Ngân hàng Quốc Tế mới chỉ đạt ở mức 1987,641 tỷ đồng, đến năm 2004 tổng tài sản tăng gấp 2,07 lần đạt mức 4119,877 tỷ đồng. chỉ một năm sau đó tổng tài sản đã tăng lên 8967,623 tỷ đồng. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, và sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng, tổng tài sản của doanh nghiệp đã đạt mức 16500 tỷ đồng năm 2006 và 23000 tỷ đồng tính đến tháng 9 năm 2007. Như vậy tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình vào khoảng 180%/năm . Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của ngân hàng đạt mức 0,87% năm 2006, và đạt 0.76% năm 2005, đạt 0,72% năm 2004. Như vậy có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng ngày càng tăng.

Vốn điều lệ của ngân hàng cũng tăng vượt bậc, từ năm 2003 đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ luôn đạt gần 200% và tính đến nay, Ngân hàng Quốc Tế đã có đạt 1500 tỷ vốn điều lệ và đứng vào những ngân hàng ngoài quốc doanh có tổng vốn điều lệ lớn [21]. Đây là cơ sở vững chắc để ngân hàng có thể phát triển được hoạt động kinh doanh của mình trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm 3 hoạt động chính là: hoạt động nguồn vốn, hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư.

Hoạt động nguồn vốn

Năm 2006, hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng trưởng cao. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 16.526 tỷ đồng, tăng 84 % so với năm trước.

Vốn chủ sở hữu đạt 1.190 tỷ đồng, tăng 200% so với cuối năm 2005. Vốn huy động từ các tổ chức tài chính quốc tế tại thời điểm 31/12/2006 đạt 5.112 tỷ, bằng 179% so với đầu năm và chiếm 31% tổng nguồn vốn [21] Trong đó tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 5.045 tỷ đồng, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tài chính. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 9.814, bằng 186% so với đầu năm và chiếm 59% tổng nguồn vốn. (xem hình 2)

Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn 2006



3%


59%


30%



Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân

Vốn chủ sở hữu


Tiền gửi của các tổ chức tài chính


Các nguồn vốn khác

8%



Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam năm 2006

Hoạt động tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây tiếp tục được duy trì trong năm 2006. Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đạt 9111 tỉ đồng, tăng 73% so với đầu năm (xem hình 3). Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 6079 tỷ đồng, chiếm 67% tổng dư nợ và tín dụng trung hạn và dài hạn đạt 3111 tỷ đồng, chiếm 33 % tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 2513 tỷ đồng qui đổi, chiếm 27% tổng dư nợ và bằng đồng Việt Nam đạt 6677 tỷ đồng, chiếm 73% tổng dư nợ [21]

Hoạt động đầu tư

Hoạt động đầu tư trong năm 2006 của Ngân hàng Quốc Tế có bước tăng trưởng vượt bậc. Tổng giá trị đầu tư đạt tới 2618 tỷ đồng, tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2005, trong đó đầu tư vào chứng khoán chiếm 97% tổng giá trị đầu tư [21]. Hoạt động đầu tư đã góp phần tối ưu hoá hiệu quả nguồn vốn và tăng khả năng sinh lời


Hình 3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng



9111.234

5255.206

1092.102


2203.698

10000


8000


6000


4000


2000


0

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006


Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam năm 2006


2. Dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

2.1 Tổng quan chung về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

Trong năm dịch vụ thẻ phát triển rất mạnh và mức độ cạnh tranh cũng ngày càng tăng. Đến cuối năm 2006, cả nước có 17 ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ nội địa, gần 10 ngân hàng làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổng số thẻ đang phát hành khoảng 4 triệu thẻ, trên 3.500 máy rút tiền tự động ATM và

12.000 EDC tại các điểm thanh toán và chấp nhận thẻ.[21]

Ngày 18/09/2004 đã đánh dấu việc gia nhập thị trường thẻ của VIB Bank với việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa Values Connect 24 thông qua hợp tác với Vietcombank [21]. Cuối năm 2005, VIBank trở thành ngân hàng đại lý đầu tiên trong liên minh thẻ Vietcombank phát hành thẻ tín dụng quốc tế “Vietcombank VIB MasterCard Cội nguồn” với tư cách là thành viên phụ của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard International.

Sau hơn một năm gia nhập thị trường thẻ, năm 2006 là năm có nhiều sự kiện đáng nhớ của dịch vụ thẻ VIB Bank. Mở đầu là việc thành lập trung tâm thẻ VIB Bank ngày 25/01/2006 [21], đánh dấu sự phát triển chuyên nghiệp về qui mô và tổ chức. Ngay sau khi thành lập, Trung tâm thẻ VIB Bank đã triển khai thành công nhiều dự án lớn tiêu biểu như Dự án Công nghệ thẻ, mang lại nhiều sản phẩm dịch vụ thẻ mới: thẻ ghi nợ nội địa VIB Values, các loại thẻ liên kết và hệ thống ATM.

Tháng 7 năm 2006, VIB Bank chính thức độc lập phát hành thẻ ghi nợ VIB Values, thay thế thẻ Values Connect24 [21] Thẻ VIB Values được phát hành trên nền tảng hệ thống công nghệ thẻ hiện đại CTL tích hợp với Hệ thống Core-banking Symbols mới hình thành và kết nối theo mô hình Switch to Switch với các ngân hàng trong liên minh thẻ VIB Bank, Vietcombank và các thành viên khác. Đây là cột mốc quan trọng và là nền tảng vững chắc để VIB Bank có thể triển khai mạng lưới ATM, POS rộng khắp, phát hành và thanh toán các loại thẻ thông minh quốc tế VISA, MasterCard.

Năm 2006, VIB Bank đã triển khai phát hành thẻ liên kết với các tổ chức doanh nghiệp nhằm đem lại các giá trị gia tăng cho khách hàng như Cục Hải quan Đồng Nai, Canifa, Trung tâm Đào Tạo Lập trình viên quốc tế Bách khoa APTECH, Đại học dân lập Phương Đông, Khoa Quốc Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [21]

Không chỉ thành công với thẻ nội địa, đến giữa năm 2006, VIB Bank đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA, MasterCard. Tháng 12/2006, VIB Bank cũng đã nhận được thông báo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép phát hành và thanh toán hai dòng thẻ này [21]. Để chuẩn bị sẵn sang cho việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế VISA, MasterCard, Ngân hàng Quốc tế đã và đang tích cực hoàn thiện giai đoạn 2 hệ thống công nghệ thẻ theo tiêu chuẩn quốc tế (CTL), tích hợp chuẩn EMV trong phát hành và thanh toán thẻ thông minh với độ bảo mật an toàn cao.

Đối với hoạt động thanh toán thẻ, từ đầu năm 2006, VIB Bank đã triển khai mạng lưới các điểm chấp nhận thanh toán thẻ nội địa, quốc tế rộng rãi trên toàn quốc thông qua hợp tác với Vietcombank. Đặc biệt nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành

lập, VIB Bank đã chính thức giới thiệu và đưa vào sử dụng hệ thống ATM riêng của mình trên toàn quốc [21]

Với đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thẻ trên 100 người có trình độ đại học và trên đại học nhiệt tình và năng động trong công việc, Trung tâm thẻ VIB Bank sẽ ngày càng phát triển và cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích hơn nữa cho chủ thẻ, nhằm góp phần thúc đầy phát triển hệ thống không dùng tiền mặt tại Việt Nam.


2.2. Qui trình phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

Đối với sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế, Ngân hàng Quốc Tế thiết lập qui trình phát hành và thanh toán thẻ như sau (xem hình 4, hình 5)

Hình 4: Qui trình phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa

Chđ thÎ

ĐVCNT/ĐUTM

(1)



(2)


(2) (4) (3)

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thanh toán

(6)



(5)


Nguồn: Qui trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, phòng phát triển sản phẩm thẻ, Ngân hàng quốc tế Việt Nam

(1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐUTM để thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt

(2) ĐVCNT/ĐUTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng; Lúc này, tài khoản của khách hàng tại NHPH cũng đồng thời bị ghi nợ

(3) ĐVCNT/ĐUTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của ĐVCNT/ĐUTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch.

(4) NHTT kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận thông tin ĐVCNT/ĐUTM truyền về, sau dó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho ĐVCNT/ĐUTM

(5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh toán cho các ĐVCNT/ĐUTM về NH phát hành thẻ tương ứng

(6) NH phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT


Hình 5: Qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế

Chđ thÎ

ĐVCNT/ĐUTM

(1)




(7) (8)

(2)


(6) (4) (3)


TCTQT

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng thanh toán

(5)


Nguồn: Qui trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, phòng phát triển sản phẩm thẻ, Ngân hàng quốc tế Việt Nam


(1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐUTM để thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt hoặc các giao dịch do máy ATM cung cấp;

(2) ĐVCNT/ĐUTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn giao tiền/hàng (nếu có) và trả lại thẻ cho khách hàng;

(3) ĐVCNT/ĐUTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của ĐVCNT/ĐUTM để được hạch toán thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch

(4) NHTT kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận thông tin ĐVCNT/ĐUTM truyền về, sau dó làm thủ tục hạch toán thanh toán cho ĐVCNT/ĐUTM

(5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh toán cho các ĐVCNT/ĐUTM về NHPH tương ứng thông qua TCTQT

(6) NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua TCTQT

(7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy dịnh và dề nghị chủ thẻ thanh toán tiền

(8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH

(*) Lưu ý: Với trường hợp NHTT là NHPH, quy trình trên sẽ không cần thực hiện các bước (5), (6).


2.3. Hạ tầng công nghệ hỗ trợ dịch vụ thẻ

Hiện tại VIB đang sử dụng chương trình phát hành thẻ của CTL. Chương trình này có 02 module. Module thứ nhất là PRIME- chương trình quản lý thẻ và thông tin khách hàng. Chương trình Online quản lý giao dịch thẻ và hạn mức của thẻ (đối với thẻ tín dụng và thẻ trả trước) 2

Chương trình prime:

- Quản lý thông tin khách hàng

- Quản lý thông tin các merchant (POS)

- Kích hoạt thẻ khi mới phát hành

- Nạp tiền cho thẻ (đối với thẻ Prepaid)

Chương trình Online (switch):


2 Tài liệu phòng công nghệ thẻ, Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 06/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí