Vai Trò Của Digital Marketing Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng


Quảng cáo công cụ tìm kiếm (search engine advertising) là một trong những hình thức phổ biến nhất của PPC.

Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm một từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ.

b. Content marketing.


Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến.

Việc nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để:


- Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng.

- Mở rộng cơ sở khách hàng.

- Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến.

- Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm.

- Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến.

c. Social media marketing


Các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media marketing) là những công nghệ dựa trên internet nhằm tạo thuận lợi cho các cuộc hội thoại trực tuyến, bao gồm một loạt các diễn đàn trực tuyến, truyền miệng như các trang web mạng xã hội, blop, thảo luận do công ty tài trợ, các phòng chat, email giữa những người tiêu dùng trang web và diễn đàn về sản phẩm người tiêu dùng hoặc xếp hạng dịch vụ, các bảng và diễn đàn thảo luận trên internet và các trang web có chứa âm thanh, hình ảnh, phim hoặc hình ảnh kỹ thuật số.

- Ưu điểm của social media marketing:


Phương tiện xã hội cải tiến SEO của bạn: Mạng xã hội thực sự giúp sự hiện diện của doanh nghiệp. Nó giống như các liên kết đến là một cuộc phiếu bầu, mọi người càng yêu thích trang của doanh nghiệp thì google càng trả lại những kết quả đầu tiên và nhanh chóng. Vì thế, đầu tư vào social media marekting thực sự mạng lại cho bạn một chút SEO mạng xã hội.


Xây dựng mối quan hệ cá nhân mạnh mẽ: Phương tiện truyền thông xã hội cho phép xây dựng và duy trì sự hiện diện tích cực trên mạng xã hội thông qua các cuộc trò chuyện kéo dài, thân thiện với những người theo dòi.

Tính linh hoạt này giúp các nền tảng mạng xã hội dễ dàng bắt đầu chiến lược xã hội vì bạn có thể thử nghiệm các dạng nội dung khác nhau trước khi phân nhánh sang các nền tảng yêu cầu các loại nội dung cụ thể hơn.

Mang lại cơ hội là nhắm đúng mục tiêu đến từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp đã xác định được khách hàng của mình thường xuyên truy cập ở những trang mạng xã hội nào như Facebook, Twitter…

d. Email marketing


Email marketing là sử dụng email để phát triển mối quan hệ với khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng với một luồng truyền thông tiếp thị thích hợp. Thông qua việc chia sẻ thông tin hữu ích và làm sâu sắc thêm mối quan hệ, chúng ta có thể chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng và thúc đẩy doanh số.

Đây là một hình thức marketing trực tiếp, tương tự như marketing trực tiếp qua thư (direct mail) nhưng marketing qua email hiệu quả hơn nhiều bởi tốc độ nhanh chóng trên internet và chi phí thấp hơn.

Ban đầu, những người quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty có thể tham gia danh sách email.

Sau đó, công ty sẽ gửi đến khách hàng những lời khuyên giá trị, cập nhật tin tức về thương hiệu của họ, cung cấp cho khách hàng phiếu giảm giá, khuyến nghị cho khách hàng những sản phẩm tương tự,… nhằm kết nối và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng.

Thế mạnh của email marketing là khả năng phân loại khách hàng tiềm năng. Phần mềm cho phép công ty theo dòi những người đọc và phản hồi, cũng như các loại phản hồi. Điều này giúp công ty phân loại đối tượng một cách phù hợp, nhắm đến cách truyền thông trong tương lai dựa trên những ưu điểm của người nhận.

Những yếu tố để tạo nên một chiến dịch email thành công:


- Lên kế hoạch chắn chắn: Các công ty phải có mục tiêu rò ràng và có thể đo lường được. Họ phải lên kế hoạch cẩn thận cho từng chiến dịch của mình.

- Nội dung xuất sắc: Sử dụng email đòi hỏi tiêu chuẩn cao hơn về nội dung. Do vậy, các công ty phải đảm bảo rằng họ đang cung cấp những giá trị thật cho người đọc.

- Trường thông tin “người gửi” phù hợp và có thực. Đây là điền đầu tiên mà

người đọc nhìn vào khi họ quyết định có nên mở email hay không.

- Tiêu đề của email ấn tượng: Điểm tiếp theo mà người đọc nhìn đến trước khi quyết định có mở email ra hay không chính là tiêu đề của email. Do vậy, tiêu đề của email cần phải thật hấp dẫn.

- Tần suất và thời gian gửi email phù hợp. Các tổ chức không được gửi quá nhiều email đến người đọc. Họ không nên gửi email trong những ngày từ thứ 6 đến thứ 2 hoặc ngoài giờ làm việc bình thường.

- Sử dụng đồ họa phù hợp. Các doanh nghiệp không nên hào hứng trong việc sử dụng đồ họa. Nếu đồ họa tăng thêm giá trị thực và dung lượng không quá lớn thì chúng ta có thể sử dụng.

- Hướng đến thế mạnh của công ty. Các công ty không nên quên nội dung hoặc lời mời chào hay nhất. Họ cần đảm bảo nội dung hoặc lời chào hấp dẫn ở đầu hoặc phần nửa trên của trang.

- Càng ngắn càng tốt. Ngày nay, không ai đọc nhiều chữ và đọc ít nội dung

trong email hơn bất cứ tài liệu nào khác.

- Cá nhân hóa. Các nhà tiếp thị nên sử dụng chỉ ba đến bốn yếu tố cá nhân và tỷ lệ phản hồi có thể cải thiện tới 60%. Họ nên cố gắng không chỉ dừng lại ở việc đề cập tên người nhận trong email mà nên dành thời gian tìm hiểu sâu hơn về người nhận.

- Liên kết đến trang web của công ty. Đây là nơi những nội dung phong phú cũng như sự tương tác có thể thực sự xuất hiện. Các nhà tiếp thị nên “trêu” người đọc bằng email để họ sẽ liên kết tới trang web của công ty. Quảng cáo cũng có thể được kết hợp, đóng vai trò như email ban đầu: khiến người đọc mong muốn biết thêm thông tin.


- Đo lường và cải tiến. Khả năng đo lường cơ bản như tỷ lể mở thư và tỷ lệ nhấp chuột là một trong những ưu điểm chính của tiếp thị email. Họ cũng nên theo dòi đơn hàng hoặc những thông số chuyển đổi khác và tìm hiểu xem cách nào mang lại hiệu quả cao và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

e. Affiliate marketing


Affiliate marketing (tiếp thị liên kết) là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp muốn thông qua các kênh quảng bá trực tuyến (blog, fanpage, group…) của các đối tác kiếm tiền (publisher) đến khách hàng.

Affiliate marketing là một loại hình marketing dựa trên mô hình tính phí quảng cáo CPA (cost per action). CPA là mô hình tính phí quảng cáo tối ưu nhất hiện nay khi dựa trên hành động của người dùng. Nhà cung cấp sẽ trả tiền hoa hồng cho publisher khi khách hàng thực hiện mua hàng.

f. Native advertising


Về cơ bản, quảng cáo tự nhiên (native advertising) là nội dung trả phí. Quảng cáo tự nhiên (native advertising) là một loại quảng cáo mà nội dung hiển thị phù hợp với giao diện và chức năng của nền tảng. Vì vậy, đôi khi chúng ta khó có thể nhận ra đây là quảng cáo.

Theo Cục Quảng cáo Tương tác quảng cáo tự nhiên bao gồm 6 loại chính:


- Quảng cáo hiển thị xen kẽ với các bài viết khác của trang.

- Tìm kiếm trả phí.

- Bài viết đề xuất.

- Danh sách được quảng bá.

- Quảng cáo hiển thị với các yếu tố tự nhiên.

- Nội dung tùy chỉnh hoặc quảng cáo không giống với bất kỳ danh mục nội dung nào khác.

1.1.4.2. Digital offline marketing

a. Enhanced offline marketing (Quảng cáo ngoại tuyến nâng cao)


Đây là một hình thức marketing hoàn toàn không liên quan đến các công cụ online được sử dụng nhiều trên các thiết bị điện tử ngoài trời.

Một số loại hình phổ biến của quảng cáo trực tuyến nâng cao như:


- Bảng quảng cáo điện tử chủ yếu với màn hình LED.

- Trình diễn sản phẩm digital.

- Mẫu sản phẩm số.

b. Radio marketing


Đài phát thanh từng là một trong những kênh marketing hiệu quả nhất. Khi internet bùng nổ, nó đã dần bị thay thế bởi các kênh truyền thông đại chúng hiệu quả hơn như Tivi.

Trước đây radio marketing rất phổ biến, chung ta có thể nghe rất nhiều thông tin quảng cáo từ loa phát thanh xã, phường, thiết bị radio trên xe ô tô.

Các loại radio marketing phổ biến là quảng cáo trực tiếp trên đài và tài trợ chương trình.

c. Television marketing


Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ trước khi tivi màu ra đời. Và cho đến hiện nay, tivi vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả. Bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn hoặc lớn tuổi đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày.

Quảng cáo truyền hình vô cùng tốn kém thậm chí có thể “đốt hết” ngân sách một cách nhanh chóng.

Các loại phổ biến của TV marketing là: Quảng cáo truyền hình và tài trợ chương trình.

d. Marketing qua điện thoại.


Cuối cùng, kênh phát triển nhanh nhất và lớn nhất của digital offline

marketing là marketing qua điện thoại.


Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là cuộc gọi lạnh và marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá, quà tặng, chương trình dành cho khách hàng trung thành, chúc mừng sinh nhật…

1.1.5. Vai trò của digital marketing đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Thứ nhất, đó là tăng sự hiện diện của ngân hàng trên mạng xã hội. Theo một thống kê vào tháng 1 năm 2020 thì ở Việt Nam có đến 65 triệu tài khoản mạng xã hội được kích hoạt, điều này cho thấy sự phát triển về mạng xã hội đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Thời gian trung bình của một người sử dung internet là 6 giờ 30 phút. Vì vậy các ngân hàng có thể tận dụng các phương thức tiếp thị, quảng cáo trên mạng xã hội nhằm tăng sự hiện diện của mình, từ đó có thể dễ dàng giữ chân khách hàng cũ, nhắm mục tiêu khách hàng mới, kết nối người dùng mới và do đó xây dựng hình ảnh mạnh mẽ đầy tin tưởng.

Thứ hai, nhắm mục tiêu khách hàng chính hãng. Dựa vào hành vi và thông tin của khách hàng trên internet. Vì vậy, ngân hàng sẽ khôn ngoan khi chi tiêu cho một khách hàng chính hãng hơn hàng trăm khách hàng tiềm năng.

Thứ ba, phân tích đối thủ cạnh tranh của mình. Việc theo dòi các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho các ngân hàng có được động thái tốt nhất và chiến lược quan trọng của họ. Từ đó, đưa ra các chiến lược phù hợp.

Thứ tư, theo dòi hành vi khách hàng. Đằng sau mỗi doanh nghiệp thành công, có hàng trăm nghìn khách hàng. Vì vậy, khi nắm được hành vi và hoạt động của khách hàng, lý tưởng nhất là doanh nghiệp nên cải tiến các sản phẩm và dịch vụ hiện có để làm hài lòng khách hàng tốt hơn.

Thứ năm, phân tích hiệu suất thị trường bản thân.Theo dòi hiệu suất của bản thân là chìa khóa cho một ngày mai tốt đẹp hơn. Điều này có thể giúp một doanh nghiệp đứng vững và phát triển lâu dài.

Thứ sáu, tối ưu hóa ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ. Tối ưu hóa

việc cài đặt và tải xuống ứng dụng dành cho thiết bị di động với tính năng tối ưu


hóa cửa hàng ứng dụng hay việc tối ưu hóa các bước, vị trí của các chức năng trong ứng dụng.

1.1.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu


Một số nghiên cứu xây dựng mô hình và thang đo chất lượng dịch vụ điện tử được chấp nhận khá phổ biến như:

Đầu tiên, thang đo Sitequal (a Sale to Meansure the Perceived Quality of an internet Shopping Site/thang đo để nhận biết chất lượng của một website mua sắm) do Yoo & Donthu (2001) xây dựng đã nói đến các khía cạnh: Dễ sử dụng/dễ tìm kiếm; thiết kế thẩm mỹ; tốc độ xử lý và an ninh.

Bên cạnh đó, Wolfinberger & Gilly (2003) cũng đã xây dựng thang đo eTailQ (dimensionalizing, measuring and predicting etail quality/phương thúc đo lường và dự báo chất lượng bán lẻ trực tuyến) đã đưa ra các khía cạnh: thiết kế web, thực hiện/độ tin cậy, an ninh/bảo mật, dịch vụ khách hàng

Thang đo Netqual (A measurement scale to commercial Websites and moderrating effects/thang đo website thương mại điện tử và các tác động điều hòa) do Bresolles (2006) xây dựng nói đến các khía cạnh: thông tin, dễ sử dụng, độ tin cậy/ thực hiện, thiết kế site, an ninh/bảo mật.

Tất cả các mô hình đề xuất này đều tiếp cận trên phương diện cảm nhận của

người dùng.


Bảng 1.2: Thang đo chất lượng dịch vụ điện tử


Thang đo

Tác giả

Các khía cạnh

Sitequal

Yoo & Donthu (2001)

-Dễ sử dụng/Dễ tìm kiếm


-Thiết kế thẩm mỹ


-Tốc độ xử lý

-An ninh

EtailQ

Wolfinberger & Gilly (2003)

-Thiết kế Web

-Thực hiện/độ tin cậy

-An ninh/bảo mật

-Dịch vụ khách hàng

Netqual

Bresolles (2006)

-Thông tin

-Dễ sử dụng


-Độ tin cậy/ thực hiện


-Thiết kế site


-An ninh/bảo mật

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả của hoạt động Digital Marketing tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 4


Dựa vào nghiên cứu định tính, tham khảo ý kiến của các nhân viên phòng Dịch vụ & Marketing và tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu bên trên tôi rút ra được các nhân tố hình thành nên một chất lượng dịch vụ điện tử của website, fanpage và e-mobile banking:

- Dễ tìm kiếm


- Thiết kế thẩm mỹ


-Tốc độ xử lý


-Thông tin


-An ninh/Bảo mật.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 06/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí