Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hình Thành (Xuất Hiện) Kiểm Toán Hoạt


hoạt động), một phần nguyên nhân đã được chỉ ra trong bước nghiên cứu định tính đó là KTV và lãnh đạo trong SAV hiện vẫn tập trung sự quan tâm nhiều hơn đối với loại hình kiểm toán truyền thống do khả năng phát hiện được những hành vi không tuân thủ pháp luật, yếu kém trong quản lý và sử dụng nguồn lực công còn khá cao trong các cuộc kiểm toán. Mặt khác, tâm lý ngại thay đổi chi phối hầu hết quan điểm của các KTV tham gia khảo sát. Bằng chứng là kết quả khảo sát thang đo 30 là những nhận định về việc cần phải triển khai kiểm toán hoạt động trong giai đoạn hiện nay không đảm bảo độ tin cậy. Nghĩa là KTV ngại thể hiện mong muốn thực sự của mình đối với nhiệm vụ kiểm toán mới này.


CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM


Chương này tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và các kết luận từ các phát hiện thu thập qua nghiên cứu. Nội dung Chương này gồm ba phần (1) kết luận nhằm tóm tắt kết quả nghiên cứu chủ yếu, (2) đề xuất quan điểm và định hướng thúc đẩy việc triển khai kiểm toán hoạt động một cách độc lập và (3) các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận và đóng góp của nghiên cứu

5.1.1. Kết luận

5.1.1.1. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành (xuất hiện) kiểm toán hoạt

động

Kết quả trong bước nghiên cứu định tính đã chỉ ra có 33 nhân tố được phân

loại thành 4 nhóm có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động, cụ thể:

(1) Nhóm nhân tố môi trường kinh tế, chính trị và xã hội (11 nhân tố);

(2) Nhóm khả năng của SAV gồm (i) năng lực KTV và (ii) khả năng triển khai kiểm toán hoạt động của SAV (12 nhân tố);

(3) Nhóm nhân tố đặc điểm của đơn vị được kiểm toán (6 nhân tố);

(4) Nhóm nhân tố quan điểm phát triển kiểm toán hoạt động (4 nhân tố).

Trong đó có 6 nhân tố thuộc nhóm kinh tế, chính trị và xã hội ảnh hưởng đến việc hình thành (xuất hiện) kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công ở Việt Nam gồm: Vai trò nhà tài trợ, vai trò Tổng kiểm toán, thay đổi Luật và quy định, vai trò Quốc hội và Hội đồng nhân dân, thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô, yếu kém trong quản lý nguồn lực công và áp lực từ công chúng. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả tổng kết trong nghiên cứu của Nath & cộng sự (2011). Hai mươi bảy ( 27) nhân tố còn lại có ảnh hưởng đến việc phát triển kiểm toán hoạt động, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trước (Ferdousi 2012; Hui Fan 2012;


Albert & ctg 2009; Warning & Morgan 2007; Berzelay & cộng sự 1996; Shand & Anand 1996; Lonsdale & ctg 2011).

5.1.1.2. Trình độ phát triển kiểm toán hoạt động của SAV.

Kiểm toán hoạt động đã hình thành trong lĩnh vực công ở Việt Nam, đang trong giai đoạn phát triển mở rộng thông qua việc chuyển đổi dần chức năng kiểm toán từ loại hình kiểm toán truyền thống sang kiểm toán hoạt động tương ứng với trình độ phát triển của các quốc gia trên vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 (giai đoạn phát triển thứ 2 trong 4 giai đoạn phát triển và mức độ phát triển ở mức 5/10). Xu hướng phát triển này xuất phát từ việc thích ứng với những yêu cầu và nhiệm vụ mới từ Quốc hội, Chính phủ nói riêng và xã hội nói chung (môi trường bên ngoài).


động

5.1.1.3. Nguyên nhân và thách thức trong việc phát triển kiểm toán hoạt


Kiểm toán hoạt đông phát triển chưa cao, kết quả kiểm toán hoạt động còn

nhiều hạn chế chưa tương xứng với mục tiêu và yêu cầu. Có 7 nguyên nhân chính tương ứng với 27 nhân tố (Chi tiết xem Phụ lục 7) đồng thời cũng là các thách thức trong việc phát triển kiểm toán hoạt động, chúng gồm:

- Hạn chế trong việc cải cách quản trị công (tương ứng với 01 nhân tố);

- Kết quả kiểm toán truyền thống (tương ứng với 01 nhân tố);

- Thiếu hiểu biết về kiểm toán hoạt động (tương ứng với 02 nhân tố);

- Trách nhiệm giải trình hạn chế (tương ứng với 01 nhân tố);

- Khả năng của SAV (năng lực KTV, khả năng triển khai kiểm toán hoạt động của SAV) gồm 12 nhân tố;

- Đặc điểm của đối tượng được kiểm toán (gồm 6 nhân tố);

- Quan điểm phát triển kiểm toán hoạt động của SAV (gồm 4 nhân tố).


5.1.1.4. Nhân tố tác động tới việc phát triển kiểm toán hoạt động

Các nhân tố được khám phá và phân loại trong bước nghiên cứu định tính (33 nhân tố) được sử dụng tiếp cho bước nghiên cứu định lượng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mặc dù các nhân tố trên đều có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát


triển kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên, chỉ có 13 nhân tố có mối tương quan với việc phát triển kiểm toán hoạt động được chia thành bốn nhóm gồm (1) chính trị, (2) kinh tế, (3) khả năng triển khai của SAV, (4) kỹ năng của KTV. Trong đó, nhân tố chính trị, kinh tế có tác động mạnh nhất đến việc phát triển kiểm toán hoạt động cũng phù hợp với phát hiện của Nath & cộng sự (2011) và hai nhân tố khả năng triển khai của SAV, kỹ năng của KTV cũng được chỉ ra trong các nghiên cứu (Ferdousi 2012; Hui Fan 2012; Albert & ctg 2009; Warning & Morgan 2007; Berzelay & cộng sự 1996; Put & Turksema 2011; Shand & Anand 1996; Lonsdale & ctg 2011).

Các phát hiện trong bước nghiên cứu định tính và định lượng được phân loại dựa trên mô hình logic do Pollitt & cộng sự (1999) xây dựng và xếp hạng các nhân tố theo thứ tự tác động giảm dần tương ứng với những hạn chế và trở ngại đối với SAV khi triển khai kiểm toán hoạt động cho từng nhân tố Bảng 5.1.


Bảng 5.1. Mức độ tác động và hạn chế của các nhân tố


Nhân tố

Phân loại theo mô hình logic

Điểm TB

Hạn chế


1. Vai trò Tổng kiểm toán


Thuộc yếu tố cầu là “vấn đề kinh tế, xã hội” này sinh nhu cầu triên khai kiểm toán hoạt đông


3,86

Tổng kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kiểm toán hoạt động nhưng việc thay đổi liên tục vị trí các Tổng kiểm toán trong vòng 20 năm ảnh hưởng đến việc phát triển kiểm toán hoạt động24.


2. Yêu cầu từ Quốc hội, Chính phủ


3,77

Quốc hội chưa có bộ phận chuyên trách về kế toán, kiểm toán. Yêu cầu lựa chọn các chủ đề kiểm toán xuất phát từ vấn đề kinh tế, xã hội hơn là hiểu biết đầy đủ về chức năng kiểm toán hoạt động24


3. Tiến trình cải cách quản trị công


3,65

Tiến trình cải cách quản trị công đã được lập kế hoạch, thực hiện nhưng kết quả cải cách quản trị công còn tồn tại nhiều hạn chế. Mô hình quản trị công chủ yếu vẫn nhằm mục đích kiểm soát đầu vào, tuân thủ luật và quy định mà chưa chú trọng kết quả đầu ra, phân cấp, minh bạch và trách nhiệm giải trình24.


4. Kết quả kiểm toán tuân thủ, tài chính còn hạn chế


3,61

Mặc dù kết quả kiểm toán truyền thống còn hạn chế chưa đáp ứng được mong đợi của người sử dụng. Tuy nhiên, do quan điểm coi trọng các phát hiện xử lý tài chính, phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật từ phía SAV, đơn vị được kiểm toán, người sử dụng hơn là các phát hiện liên quan đến các kiến nghị kết quả hoạt

động, giải trình trách nhiệm cũng là trở ngại đối với kiểm toán hoạt động24;

5. Yêu cầu triển khai kiểm toán hoạt động do bất ổn kinh tế


3,44

Bất ổn kinh tế vừa có tác động tới nhu cầu kiểm toán hoạt động nhưng vừa là trở ngại do cắt giảm chi tiêu ngân sách của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng của SAV24

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công ở Việt Nam - 19



24 Phát hiện trên ghi nhận từ kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động tại mục 4.2



I. Nhân tố chính trị (Điểm trung bình)


3,66


1. Lựa chọn các chủ đề kiểm toán phù hợp


Thuộc yếu tố hoạt động (quy trình kiểm toán)


4,03

Việc tổ chức SAV theo chuyên ngành và khu vực cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn chủ đề kiểm toán do SAV phải cân đối nguồn lực

và khả năng của từng đơn vị khi lựa chọn chủ đề kiểm toán.

2. Chương trình nội dung đào tạo kiểm toán hoạt động


3,96

- Thiếu hiểu biết về lý thuyết kiểm toán hoạt động (xây dựng mục tiêu kiểm toán hoạt động chưa phù hợp, hiểu chưa đúng mục tiêu kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả và hữu hiệu23;

- Thiếu sự quan tâm, động lực thực hiện kiểm toán hoạt động của

các KTV cùng với công tác phổ biến, tuyên truyền của lãnh đạo trong SAV còn hạn chế24;

3. Phương pháp tổ chức triển khai kiểm toán hoạt động


3,92

- Thiếu sự hỗ trợ của các chuyên gia; cơ cấu nhân sự kiểm toán chưa phù hợp (thiếu nhân sự có khả năng kiểm toán hoạt động);

- Phương pháp tổ chức kiểm toán áp dụng hiện nay chưa phù hợp với lý thuyết kiểm toán hoạt động như kiểm toán lồng ghép,

phương pháp tiếp cận, việc tổ chức các Đoàn, tổ kiểm toán, thời gian kiểm toán, thời gian lập phát hành báo cáo kiểm toán…24

4. Chuẩn mực, quy trình, cẩm nang hướng dẫn


3,90

- Thiếu chuẩn mực, quy trình, cẩm nang hướng dẫn thực hiện kiểm toán hoạt động24.

- Chưa hướng dẫn và áp dụng phương pháp kiểm toán hoạt động phù hợp24

II. Nhân tố khả năng của SAV

3,95




1. Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

Thuộc yếu tố đầu vào trong mô hình logic


4,17

Kiểm toán hoạt động đòi hỏi KTV có sự tận tâm cao, tiếp cận nhiều lĩnh vực mới và thường phải đối mặt với phản ứng từ phía đơn vị được kiểm toán hoặc từ phía các chuyên gia. Khó khăn này là nguyên nhân giải thích lý do nhiều KTV không muốn thực hiện

nhiệm vụ kiểm toán hoạt động (tâm lý ngại thay đổi của KTV)24.

2. Kỹ năng giao tiếp, phân tích, tổng hợp và viết báo cáo kiểm toán


4,04

Thiếu kiểm toán viên có đủ kỹ năng phân tích, tổng hợp, viết và báo cáo các phát hiện liên quan đến kiểm toán hoạt động do chưa được đào tạo đầy đủ, thiếu kinh nghiệm về các hoạt động chuyên sâu của đối tượng kiểm toán, thiếu khả năng thu thập thông tin,

xây dựng tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm toán24

3. Khả năng vận dụng kỹ thuật và phương pháp kiểm toán


3,97

Chưa được đào tạo và chưa có hướng dẫn áp dụng phương pháp kiểm toán hiện đại: kiểm toán trong môi trường tin học, ứng dụng các phương pháp xác xuất, thống kê; các phương pháp phân tích

kinh tế…

III. Nhân tố kỹ năng KTV

4,06


1. Thất thoát, lãng phí, yếu kém trong quản lý.

Thuộc yếu tố cầu là “vấn đề kinh tế, xã hội” này sinh nhu cầu triên khai kiểm toán hoạt đông


3,81

- Tăng cầu kiểm toán hoạt động, tuy nhiên chính những yếu kém trong quản lý và sử dụng các nguồn lực công của các đơn vị được kiểm toán cũng sẽ cản trở việc triển khai thực hiện kiểm toán hoạt động do thiếu số liệu ghi chép đầy đủ, đơn vị được kiểm toán

không xây dựng mục tiêu cụ thể, rõ ràng…

IV. Nhân tố kinh tế

3,81




KTNN có khả năng triển khai thành công kiểm toán hoạt động độc lập


Thuộc yếu tố đầu ra và kết quả đạt được


3,73

Kết quả kiểm toán hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với mục tiêu, yêu cầu và mong đợi của SAV24;

Báo cáo kiểm toán hoạt động chưa đạt được mục tiêu và yêu cầu (phát hiện kiểm toán không tương xứng với mục tiêu kiểm toán, phát hiện kiểm toán chỉ liệt kê và mô tả, chưa thiết lập và xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá dẫn tới kết luận kiểm toán hoạt động không cao, không thuyết phục và không tác động đủ lớn tới đơn vị

sử dụng báo cáo kiểm toán- kết quả kiểm toán hoạt động hạn chế hơn so với kết quả kiểm toán truyền thống)24

KTV có khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm toán hoạt động


3,63

Lãnh đạo SAV thừa nhận chưa đủ khả năng kiểm toán hoạt động; tâm lý ngại khó của KTV; thiếu KTV vừa có kinh nghiệm kiểm

toán vừa am hiểu sâu các lĩnh vực hoạt động của đối tượng kiểm toán.24

KTNN chưa nên triển khai KTHĐ một cách độc lập

3,35

Tâm lý ngại thay đổi của KTV trong kiểm toán nhà nước. Họ quan tâm tới loại hình kiểm toán truyền thống hơn so với KTHĐ.

Quan điểm phát triển

3,57


Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/10/2022