Hình Thành Những Tổng Công Ty, Công Ty Mạnh Đủ Thế Và Lực Hoạt Động Trong Lĩnh Vực Logistics Toàn Cầu.

riêng hoạt động Logistics chiếm 10-15% GDP của hầu hết tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương.

Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong thời gian qua, nhu cầu giao lưu phân phối ngày càng trở nên cấp thiết và ngành Logistics đã trở thành ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất Việt Nam. Song hành cùng sự phát triển và tăng trưởng xuất khẩu, ngành vận tại biển đang có những bước phát triển vượt bậc, hiện 90% hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đặc biệt, lĩnh vực vận chuyển Container luôn đạt tốc độ tăng trưởng 2 chữ số trong những năm gần đây. Nhận thấy đó chính là những cơ sở cần thiết để phát triển ngành Logistics thành ngành kinh tế mũi nhọn. Chính phủ và các nhà đầu tư quốc tế đang triển khai một loạt dự án xây dựng các cụm cảng nước sâu như ở khu vực Cái Mép - Thị Vải ở phía Nam, Hải Phòng ở phía Bắc, các dự án này đang phấn đấu hoàn thành vào năm 2009.

Lĩnh vực vận chuyển hàng không cũng đã đạt những tiến bộ rõ rệt. Trong 10 năm qua vận chuyển hành khách và hàng hoá theo đường hàng không đạt mức tăng trưởng trung bình lần lượt là 12.3%/năm và 17%/năm.

Với định hướng xây dựng ngành công nghiệp Logistics thành ngành công nghiệp mũi nhọn, chính phủ đã xây dựng chiến lược phát triển, trong đó đã hoạch định chiến lược phát triển ngành hàng hải, bởi vận tải biển là một khâu quan trọng trong hoạt động Logistics. Chiến lược này thể hiện khung định hướng và các giải pháp tổng quát phát triển toàn ngành trong giai đoạn nhất định, các chiến lược xây dựng dược nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn và xu thế phát triển tất yếu của Logistics các nước trong khu vực và trên thế giới, quy hoạch phát triển ngành thể hiện sự cụ thể hoá một bước của chiến lược phát triển ngành, nó là một tập hợp các mục tiêu và sự bố trí nguồn lực theo thời gian nhất định. Như vậy, nếu không có chiến lược, quy hoạch tổng thể thống nhất sẽ không có được khung định hướng rõ ràng cho sự phát triển của ngành. Trên cơ sở đó, việc sử dụng nguồn lực của ngành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong khuôn khổ nhất định, thúc đẩy sự phát triển của ngành Logistics cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước.

2. Hình thành những tổng công ty, công ty mạnh đủ thế và lực hoạt động trong lĩnh vực Logistics toàn cầu.

Định hướng chiến lược phát triển Logistics tập trung ở những tổng công ty, công ty trong ngành vận tải giao nhận có tiềm lực kinh tế mạnh. Hiện nay trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh có các đại gia trong lĩnh vực vận tải giao nhận như Vinatrans, Gemartrans, Sotrans, Vietfract, Vosco, Vinafco, Tổng Công Ty Hàng Không, Vinalines…Tuỳ vào tình hình cụ thể của từng tổng công ty, công ty có thể phát triển Logistics trong một công ty con hoặc bộ phận đang hoạt động trong ngành giao nhận hoặc thành lập một công ty con/bộ phận mới hoạt động Logistics. Với tiềm lực kinh tế sẵn có, các công ty cần đầu tư thoả đáng để tổ chức hoạt động Logistics thực sự.‌

Đối với các công ty giao nhận Việt Nam vừa và nhỏ có kinh nghiệm trong hoạt động giao nhận nhưng chưa đủ thế và lực hoạt động Logistics cần liên doanh liên kết với nhau, chuyên môn hoá theo thế mạnh của mỗi công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước còn cho phép đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong ngành giao nhận. Chính vì vậy có thể hình thành một công ty Logistics theo dạng cổ phần hoặc liên doanh mà theo đó các cổ đông/đối tác có thể là các công ty mạnh về từng mảng trong chuỗi Logistics. Mỗi công ty sẽ đầu tư phát triển, củng cố lại thế mạnh của mình để cung cấp một chuỗi Logistics hoàn chỉnh.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS TRONG CÁC DOANH NGHIÊP VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN CỦA VIỆT NAM

1. Giải pháp vĩ mô

1.1. Chính phủ xây dựng chiến lược phát triển Ngành Logistics.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Logistics là một lĩnh vực mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của xã hội, vì vậy, các quốc gia trên thế giới có điều kiện thuận lợi đều chú trọng phát triển ngành dịch vụ này. Chiến lược phát triển Logistics nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thực tế các quốc gia này đã thu được hiệu quả rất lớn, ví dụ như Singapore, Trung quốc hay các nước thuộc EU. Từ những bài học kinh nghiệm của các nước cho thấy, muốn Logistics được ứng dụng và phát triển toàn diện và có hiệu quả ở Việt Nam, nhà nước phải xây dựng chiến lược phát triển cho

ngành kinh doanh dịch vụ này. Nếu không có chiến lược đúng đắn sẽ dẫn đến sự tự phát, manh mún gây ra lãng phí các nguồn lực đầu tư và không mang lại hiệu quả như mong muốn.

Dịch vụ Logistics trong vận tải và giao nhận của Việt Nam - 10

Ngoài ra việc xây dựng chiến lược phát triển Logistics, Nhà nước cần ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh vận tải giao nhận áp dụng và phát triển Logistics trong hoat động kinh doanh của mình. Nội dung chính sách khuyến khích phát triển Logistics theo các hướng sau:

- Khuyến khích việc đầu tư vốn phát triển kết cấu hạ tầng Logistics và các phương tiện vận chuyển, tạo cơ sở vật chất cho hoạt động Logistics.

- Có chính sách khuyến khích về thuế đối với dịch vụ Logistics và người kinh doanh Logistics. Cụ thể như giảm thuế thu nhập công ty cho những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics và giảm thuế xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp việt Nam khi sử dụng dịch vụ Logistics của những người cung cấp Việt Nam. Điều này cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển Logistics ở Việt Nam.

- Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh Logistics của Việt Nam liên doanh, liên kết với các công ty Logistics nước ngoài khai thác thị trường trong nước và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm triển khai và quản lý dịch vụ Logistics, mở rộng thị trường hoạt động từng bước thâm nhập thị trường quốc tế. Đây là mục tiêu khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhưng dứt khoát phải vươn tới.

- Xây dựng một mạng lưới đa dạng, uyển chuyển cho phép chuyển tối ưu bộ phận sang tối ưu toàn bộ nhằm mục đính tối ưu hiệu quả của vòng quay tăng trưởng, vòng quay thu mua hàng hoá, sản xuất, phân phối bán hàng, vận tải, tái chế và sử dụng lại các nguồn nguyên vật liệu từ các công ty.

1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh trong hoạt động Logistics.

Đảm bảo tính nhất quán, thông thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến lĩnh vực Logistics với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường Logistics minh bạch. Luật thương mại Việt Nam qui định hoạt động Logistics là hành vi thương mại, công việc chính là cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hoá, tổ chức vận chuyển nhưng khi đảm nhận việc vận chuyển thì phải tuân theo pháp luật về vận chuyển. Tuy nhiên, hiện nay luật cũng chưa cụ thể hoá qui chế của người

chuyên chở không có tàu (NVOCC - Non - Vessel Operating of Common Carrier) trong pháp luật về Logistics. Việc cấp phép hoạt động cho các công ty tư nhân của chính quyền địa phương lại được thực hiện đại trà mà không xem xét khả năng tài chính, cơ sở vật chất của đơn vị xin phép hoạt động. Các qui định về dịch vụ phát chuyển nhanh hiện nay còn coi là dịch vụ bưu điện chứ chưa coi là một loại hình dịch vụ Logistics và còn chịu nhiều sự điều tiết của các nghị định, thông tư về bưu chính viễn thông. Đây là điều rất bất hợp lý. Gần đây nhất chính phủ đã ban hành nghị định 140/2207/ND-CP ngày 05 tháng 09 năm 2007 quy định chi tiết luật thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh Logistics. Đây được xem như một nỗ lực của chính phủ nhằm dần hoàn thiện hành lang pháp lý trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics, tiến tới hoàn thiện cơ sở pháp lý của hoạt động Logistics.

1.3. Đầu tư và nâng cấp hạ tầng giao thông vận tải.

Hệ thống giao thông vận tải là cơ sở hạ tầng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ Logistics. Việc ứng dụng và phát triển Logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải có đạt hiệu hay không hoàn toàn phụ thuộc vào kết cấu hạ tầng và phương tiện vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận tải. Hệ thống đường sá, cầu cống; nhà ga bến cảng; kho tàng bến bãi; phương tiện vận chuyển cũng như các trang thiết bị phục vụ giao nhận vận chuyển… là những yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động của Logistics. Đầu tư phát triển phải đồng bộ, tiên tiến tránh tình trạng không tương thích giữa cơ sở hạ tầng với phương tiện vận chuyển. Một số vấn đề cần tập trung sau:

- Phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận tải.

Kết cấu hạ tầng và phương tiện vật chất kỹ thuật của giao thông vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển Logistics. Không có cơ sở vật chất đồng bộ, tiên tiến khó có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động Logistics.

Kết cấu hạ tầng giao thông vân tải phục vụ cho Logistics bao gồm hệ thống đường bộ, đường sông, biển, các nhà ga, hệ thống cảng biển, sông, cảng hàng

không, kho tàng bến bãi cũng như các trang thiết bị xếp dỡ hàng hoá, Container ở các điểm vận tải giao nhận.

+ Đối với vận tải đường biển, cần tập trung xây dựng và phát triển hệ thống cảng và nâng cấp đội tàu.

Xây dựng và phát triển hệ thống cảng: Tập trung xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển hợp lý, đồng thời đảm bảo tính hiện đại đáp ứng nhu cầu thực tế; Chú trọng đầu tư xây dựng cảng Container, cảng cạn (ICD); Tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cảng biển, nạo vét luồng lạch, mua sắm các trang thiết bị, cải tạo và xây dựng mới hệ thống kho tàng. Đồng thời phát triển thêm các tuyến vận tải nhằm tăng năng lực chuyên chở và thu hút thêm khách hàng.

Xây dựng, phát triển đội tàu vận chuyển: Nhà nước có chính sách hỗ trợ các công ty có thể thuê, mua và vay mua tàu mới bằng cách đứng ra bảo lãnh cho cá doanh nghiệp vay vốn các ngân hàng trong và ngoài nước với lãi suất ưu đãi. Nhà nước đầu tư cho ngành đóng tàu để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.

+ Đối với vận tải đường sông: cần xác định các tuyến đường chính để xây dựng cảng và đầu tư phát triển phương tiện vận tải thích hợp như bố trí xây dựng các cảng sông phải đảm bảo cho sự liên kết các phương thức vận tải một cách thuận lợi.

+ Đối với vận tải đường sắt: cần tập trung cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đồng thời bổ sung phương tiện vận chuyển như đầu máy, toa xe, đặc biệt là các toa xe chuyên dụng.

+ Đối với vận tải đường bộ: tập trung nâng cấp, xây dựng các tuyến đường cao tốc đảm bảo tải trọng cho các ô tô chuyên dụng lưu thông; tăng cường đầu tư phát triển xe chuyên dụng Container, xây dựng các trạm giao nhận…

+ Đối với vận tải hàng không: Cần đầu tư mua sắm may bay chở hàng, các phương tiện xếp dỡ vận chuyển hàng đồng thời thiết lập các tuyến bay chở hàng đến các điểm có nhu cầu vận chuyển.

- Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:

Xây dựng chiến lược phát triển hệ thông công nghệ thông tin nhằm phục vụ nền kinh tế xã hội nói chung và Logistics nói riêng.

1.4. Thúc đẩy và phát triển hệ thống công nghệ thông tin.

Sự phát triển Logistics gắn liền với sự phát triển thương mại điện tử, do đó Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp lý để hỗ trợ cho thương mại điện tử phát triển nhằm tạo điều kiện cho Logistics phát triển. Nhà nước cần xây dựng chiến lược chung cho sự hình thành và phát triển nền kinh tế số hoá, xây dựng và ban hành các chính sách, đạo luật và các quy định cụ thể tương ứng. Hệ thống pháp lý cho thương mại điện tử cần được xây dựng trên cơ sở đạo luật mẫu về thương mại điện tử (UNCITRAL) của Uỷ Ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế nhằm tạo nên sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật Việt Nam với Luật Quốc tế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các giao dịch điện tử cho các doanh nghiệp.

Trong Logistics, hệ thống thông tin được sử dụng rộng rãi bao gồm POS (Điểm bán hàng), hệ thống thông quan tự động, hệ thống phân loại và theo dõi luồng hàng, hệ thống EDI (hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử). Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin trong thời gian qua đã giúp cho quá trình hoàn thiện Logistics, quản trị kinh doanh và dịch vụ khách hàng phát triển mạnh mẽ. Việc tận dụng ưu thế của công nghệ thông tin đã mang lại năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tình trạng tiêu cực, gian lận thương mại, xuất khẩu và hải quan do vậy cần khuyến khích việc sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics và thực hiện các phương pháp công nghệ Logistics tiên tiến như quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM) hay giao hàng đúng thời điểm (JIT).

Tổng cục hải quan đã đầu tư hơn 10 tỷ đồng/năm cho công nghệ thông tin, nâng cấp mạng nội bộ (Lan) và mạng diện rộng (Wan) tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Thủ tục khai hải quan điện tử đã được triển khai tại một số địa phương và sẽ được áp dụng trên toàn quốc trong năm 2007.

Việc triển khai và áp dụng hệ thống công nghệ thông tin vào hoạt động Logistics thực sự mang lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự quản lý của Nhà nước của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics.

1.5. Chuẩn hoá các quy trình dịch vụ Logistics, thống kê Logistics

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng các đơn vị hoạt động trong ngành giao thông vận tải ở Việt Nam hiện nay xử lý nghiệp vụ phát sinh tuỳ theo nhận thức riêng, không theo một chu trình chuẩn và cũng không quan tâm đến thông lệ quốc tế. Cũng không có một tổ chức, hiệp hội nào chịu trách nhiệm thống kê hoạt động của ngành Logistics Việt Nam. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng không kiểm soát được, dễ phát sinh tiêu cực, chệch hướng và cạnh tranh không lành mạnh. Do đó cần thay đổi và tiêu chuẩn hoá các quy định (cấp phép, điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn...), vận tải đa phương thức; thay đổi thói quen bán FOB và mua CIF vốn làm suy yếu các công ty vận tải giao nhận Việt Nam; công nhận về mặt pháp lý các chứng từ điện tử và thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá tên hàng và mã hàng hoá.

1.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo Logistics

Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho ngành Logistics theo quan điểm của VIFFAS là phát triển theo hướng chính quy, chuyên nghiệp và kế hoạch phát triển dài hạn và cả ngắn hạn.

Trong chiến lược dài hạn, hiệp hội đề nghị chính phủ và các cơ quan chức năng quan tâm, hỗ trợ và hoạch định trong các chính sách có tính định hướng liên quan đến ngành Logistics; mở các bộ môn và khoa Logistics trong các trường Đại học, chuyên ngành ngoại thương. Ngoài ra hiệp hội cũng đề nghị tìm kiếm các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các chương trình đào tạo ngắn hạn trong nước; đồng thời phối hợp và tranh thủ hợp tác với các tổ chức FIATA, IATA và các tổ chức phi chính phủ khác để có nguồn tài trợ thường xuyên hơn.

Về tổ chức tuyên truyền, VIFFAS nên tổ chức xuất bản một tờ tạp chí, Website riêng để làm diễn đàn cho các hội viên tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề thuộc về ngành nghề của mình, có tiếng nói của chính phủ, các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách cũng như xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành Logistics. Các chương trình đào tạo sẽ được thông báo rộng rãi đến các hội viên để tích cực tham gia và tổ chức đào tạo cung cấp các sách báo, tài liệu nghiệp vụ cho các hội viên để tham khảo.

Về ngắn hạn các công ty, doanh nghiệp có thể thông báo cho hiệp hội về nhu cầu đào tạo, các hiệp hội có thể mời các chuyên gia kinh nghiệm đào tạo nội bộ doanh nghiệp để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đang có kế hoạch đào tạo để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh và cung cấp dịch vụ có hàm lượng chất xám cao. Các kế hoạch đào tạo thường bao gồm đào tạo và chuyên môn hoá nhân sự phụ trách thủ tục Hải quan trong các công ty giao nhận quốc tế, cử người đi tham quan, học hỏi ở các công ty khác về việc thu hút lao động có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan, am tường ngoại ngữ, có kiến thức ngoại thương, cập nhật thường xuyên kỹ thuật mới trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế. Các công ty cần có chương trình đưa sinh viên thực tập, thuyết trình về thực tiễn hoạt động ngành hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới cho sinh viên, công ty phải có những đóng góp vật chất cụ thể cho đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các trường nếu muốn sử dụng sinh viên những trường này.

Thực hiện tốt các giải pháp có tính định hướng nói trên sẽ góp phần tăng cường xây dựng và phát triển nguồn lực cho ngành dịch vụ Logistics ở nước ta. Một nguồn nhân lực tốt, có chất lượng sẽ là tiền đề cho sự phát triển và tăng trưởng của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập trước và sau WTO. Các giải pháp về nguồn nhân lực nhằm từng bước góp phần thúc đẩy kinh doanh giao nhận vận tải Việt Nam vượt qua những khó khăn hiện tại để có thể vững bước tiến lên bằng chính đôi chân của mình, lạc quan và thắng lợi.

2. Giải pháp vi mô.

2.1. Liên kết và sát nhập các doanh nghiệp trong nước

Giá dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam tương đối rẻ, nhưng dịch vụ này lại thiếu độ chắc chắn và tin cậy. Để khắc phục điểm yếu này, các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết, hợp tác với nhau. Để làm được điều này, các doanh nghiệp trong nước phải thay đổi tư duy cạnh tranh theo kiểu thắng thua, mà thay vào đó là hợp tác liên kết cùng có lợi. Thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh liên kết với các doanh nghiệp quốc tế phải đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước để tăng sức mạnh về khả năng tài chính, nhân lực và sự chuyên nghiệp trong hoạt động để có khả năng đa dạng các dịch vụ Logistics. Đây là những

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/05/2022