việc phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính - ngân sách, hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp Sở Tài chính xây dựng "Kho cơ sở dữ liệu" nhằm cung cấp thông tin định kỳ cho dữ liệu chung của ngành tài chính, phục vụ công tác phân tích, dự báo lâu dài. Việc đẩy mạnh công nghệ thông tin cũng giúp Sở Tài chính đưa vào áp dụng phần mềm dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính để phục vụ các cơ quan, tổ chức đến giao dịch với Sở.
- Về kinh phí, mạnh dạn đầu tư kinh phí, luôn dành cho công nghệ thông tin một khoản ngân sách hàng năm nhất định.
4.2.6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động liên quan đến NSNN
Một là, tăng cường giám sát, thanh tra quy trình ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường giám sát, thanh tra việc lập dự toán thu - chi NSNN. Hoàn thiện mối quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào quá trình kiểm tra ngân sách từ khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, tức là kiểm tra trước, trong và sau thực hiện. Cải tiến kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi NSNN do cơ quan tài chính các cấp đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật định. Trong đó, đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan, bảo đảm giải quyết căn cơ các vấn đề chưa được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán ngân sách.
Cải tiến giám sát, thanh tra quá trình chấp hành NSNN: Cơ quan tài chính, KBNN thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành ngân sách về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ,… đặc biệt là tính hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN. Cơ quan tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các
khoản chi NSNN từ ngày 01/01 đến hết 31/12 bảo đảm các khoản chi NSNN được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán NSNN phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý thu, chi NSNN và khen thưởng kịp thời việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí NSNN, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hai là, tăng cường thanh tra, kiểm toán hoạt động thu - chi ngân sách.
Về quản lý thu NSNN, UBND tỉnh yêu cầu Cục thuế, Cục Hải quan tỉnh, KBNN, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, tập trung vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi ro cao, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, chuyển giá; đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thương mại, chống thất thu và kiểm soát chặt chẽ nguồn thu NSNN, nhất là các khoản thu theo hình thức khoán; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hải quan.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Của Tỉnhluang Pra Bang
- Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Tỉnh Của Tỉnh Luang Pra Bang
- Chống Thất Thoát Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh
- Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 21
- Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 22
Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý chi NSNN trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo đúng chế độ, định mức theo quy định, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện, công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, đồng thời xử lý nghiêm đối với các sai phạm về chi NSNN…
Ba là, tăng cường công tác giám sát từ xa, giám sát tại chỗ tình hình quản lý và điều hành ngân sách.
Trong khi chưa có Luật kiểm toán, để tránh tình trạng hiện nay về trùng chéo về nội dung, đối tượng giữa cơ quan thanh tra và cơ quan kiểm
toán thì cần cường công tác giám sát từ xa, giám sát tại chỗ tình hình quản lý và điều hành ngân sách. Mục tiêu của hoạt động giám sát là nắm bắt thông tinh nhanh, chính xác để có biện pháp phòng ngừa sai phạm, cung cấp thông tin cần thiết cho công tác chỉ đạo điều hành đạt hiệu quả cao. Hình thức giám sát có thể là giám sát từ xa, giám sát tại chỗ (cử công chức xuống địa phương làm việc với các sở, ban, ngành liên quan đến việc điều hành ngân sách.
Tiêu chí hoạt động giám tập trung vào các nội dung sau: Việc triển khai chính sách chế độ của Trung ương ban hành; việc ban hành các chính sách chế độ liên quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước của địa phương; việc lập dự toán và tình hình thực hiện dự toán thu - chi ngân sách hàng năm.
Bốn là, áp dụng các hình thức giám sát, thanh tra, kiểm toán linh hoạt và hiệu quả.
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Do phần lớn các sai phạm về tài chính là được phát hiện từ quần chúng hoặc từ nội bộ các đơn vị, nên cần thu thập nguồn thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra.
Tăng cường công tác giám sát, thanh tra theo chuyên đề với diện rộng. Hình thức này qua các cuộc thanh tra chuyên đề trước đây đã thể hiện rõ ưu điểm là kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá sâu được các tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất cơ chế chính sách sát với tình hình thực tế.
Việc thực hiện hình thức này cần chú ý đến việc lựa chọn chuyên đề cần thanh tra, kiểm tra ở từng thời kỳ sát với những diễn biến phức tạp về các bất cập, tồn tại trong cơ chế chính sách, trong quản lý điều hành mà nhà nước cần quan tâm điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra theo chuyên đề cần tập trung đi sâu việc triển khai thực hành tiết kiệm chống lãng phí, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Cần thanh tra, kiểm toán toàn diện ngân sách tỉnh. Hình thức này nên thực hiện theo kế hoạch thanh tra hàng năm. Việc lựa chọn đối đối tượng nên tập trung vào các địa phương có nhiều chủ trương chưa phù hợp với các quy định của nhà nước và mục tiêu là tập trung vào khâu khâu điều hành ngân sách của HĐND và UBND cấp tỉnh, không đi sâu vào việc thực hiện chi tiêu của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cũng như tình hình thực hiện nghĩa kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp.
Năm là, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tổ chức thực hiện kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng NSNN, tài sản công; chậm thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán đối với các vi phạm xảy ra trong quản lý thu, chi NSNN thuộc trách nhiệm được giao quản lý.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chậm thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán đối với các sai phạm trong quản lý thu, chi NSNN, tài sản công thuộc trách nhiệm được giao quản lý.
Thực hiện và tổ chức đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán gửi Sở Tài chính cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng hàng năm. Riêng đối với phần báo cáo kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm toán liên quan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4.3. KIẾN NGHỊ
4.3.1. Đối với Quốc hội
Đề nghị sửa quy định về việc các bộ, ngành được phân bổ hạn mức kinh phí cho các địa phương, nên quy định thẩm quyền phân bổ cho một đầu mối là Bộ Tài chính, phân bổ đến tận đơn vị sử dụng NSNN (đơn vị cơ sở). Vì là các bộ, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực nên sự tham gia của các bộ, ngành chủ quản chỉ là hướng dẫn các đơn vị cấp dưới lập dự toán và yêu cầu báo cáo, có quyền kiểm tra và phê duyệt quyết toán ngân sách ngành, lĩnh vực trước khi gửi Bộ Tài chính. Đặc biệt cần nhấn mạnh trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thích hợp trong phạm vi của mình - một nhiệm vụ đã và đang là cấp thiết trong giai đoạn hoàn thiện luật NSNN hiện nay - đảm bảo sự hợp lý giữa các chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND trong việc quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương là quy định của pháp luật. Để HĐND thực sự phát huy được quyền và nghĩa vụ này cần loại bỏ các quy định ràng buộc HĐND vào quá nhiều cơ quan quản lý cấp trên.
4.3.2. Đối với Chính phủ
Đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, phải đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao.
Quy định cho địa phương quyền tự chủ cao hơn về quyết định và quản lý nguồn thu: Quyền tự chủ về thu bao gồm quyền thay đổi thuế suất một số thuế, hoặc ở mức tự chủ cao hơn là địa phương có thể tự định ra sắc thuế của riêng mình. Trong điều kiện cụ thể CHDCND Lào, việc để địa phương tự
định ra các sắc thuế của riêng mình là không khả thi, bởi vì điều này có thể tạo ra sự cạnh tranh về thuế giữa các địa phương và khuyến khích việc di chuyển của hàng hóa và dịch vụ sang những địa phương có lợi về thuế, do đó sẽ làm thay đổi phân bố sản xuất và tiêu dùng, mở rộng khoảng cách bất bình đẳng giữa các địa phương. Nên cho phép chính quyền địa phương được tự quyết định thuế suất đối với một số loại thuế trong khung thuế suất do Trung ương quyết định. Thông thường, nhiều nước trên thế giới lựa chọn thuế đánh vào đất đai, tài sản (như thuế nhà đất, tiền cho thuê đất) làm loại thuế của địa phương. Để khắc phục sự chênh lệch giữa các địa phương, Chính phủ có thể hạn chế quyền tự chủ này bằng cách đặt ra mức trần cho các loại thuế nói trên.
Quy định rõ hơn tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính của HĐND và UBND tỉnh, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương. Tăng cường tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền, đồng thời tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cường trách nhiệm giải trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà trước hết là với trước HĐND và người dân ở địa phương đó.
Mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu: Cho phép chính quyền địa phương tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các quyết định chi tiêu theo ưu tiên của địa phương. Việc đặt ra những ưu tiên chi tiêu của địa phương phải phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của quốc gia. Việc mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong các quyết định chi tiêu sẽ dựa trên nguyên tắc chi tiêu được thực hiện ở cấp chính quyền nào trực tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất. Tránh tình trạng
cùng một nhiệm vụ chi được phân ra cho quá nhiều cấp mà không có sự xác định ranh giới rõ ràng, dẫn đến chỗ không quy được trách nhiệm giải trình và sự chồng chéo, đùn đẩy giữa các cấp chính quyền.
Hoàn thiện quy định về vị trí, vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong quản lý ngân sách. Bảo đảm cho chính quyền địa phương chủ động trong việc quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương, quyết định và xây dựng NSĐP trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất của nền tài chính quốc gia. Theo đó, cần cho phép chính quyền cấp tỉnh ban hành một số loại định mức tiêu chuẩn phù hợp với khả năng NSĐP và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; quy định cụ thể và công khai tỷ lệ điều tiết từ các nguồn thu phân chia, số bổ sung giữa các cấp NSĐP; ban hành các văn bản điều chỉnh cơ chế vay giữa các cấp NSĐP.
4.3.3. Đối với Bộ Tài chính
Đề nghị giao cho chính quyền địa phương cấp tỉnh quyền yêu cầu kiểm toán quyết toán NSĐP trước khi phê chuẩn quyết toán. Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán ở địa phương nào phải có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán cho chính quyền địa phương cấp đó. Chính quyền địa phương có thể được thuê doanh nghiệp kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán các công trình có sử dụng vốn ngân sách và kiểm toán số thu ngân sách trên địa bàn.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán, các khoản chi NSNN cần phải được công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán. Công khai quy trình cấp phát, kiểm soát chi NSNN. Mục đích giúp cho việc xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng. Phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi trong nội bộ ngành tài chính và xác định quy trình hợp lý quy trình kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.
4.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Luang Prabang
Đề nghị UBND tỉnh sớm ban hành quy định về phân cấp và ủy quyền về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Định mức ngân sách đã lâu và quá thấp, đề nghị UBND tỉnh cần điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, cần chú trọng tăng định mức phân bổ chi cho sự nghiệp giao thông, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp môi trường, định mức phân bổ chi thường xuyên của cấp tỉnh.
UBND tỉnh cần ban hành quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo song trùng giữa chính quyền địa phương với ngành dọc trong quản lý NSNN, nhất là ngành thuế và kho bạc.
Kết luận chương 4
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Luang Prabang đã có những bước phát triển đáng kể, đóng góp nhất định vào nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý ngân sách của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại và thiếu sót, gây tình trạng thất thu ngân sách. Điều đó đòi cần phải có các giải pháp đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong chương này đã quả đạt được một số kết quả sau đây:
Một là, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Luang Prabang đến năm 2030 và mục tiêu quản lý NSNN của tỉnh Luang Prabang, luận án đã đề xuất được các quan điểm quản lý NSNN. Cụ thể: quản lý NSNN theo kết quả; thực hiện nghiêm túc các văn bản về NSNN; cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp tỉnh; đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách trên địa bàn; thực hiện tốt công tác phân phối và sử dụng vốn NSNN.
Hai là, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN của tỉnh Luang Prabang thời gian tới. Theo đó, cần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý NSNN; hoàn thiện chu trình quản lý ngân sách