Các nguyên nhân trực tiếp: Mở rộng đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản; xây dựng hạ tầng kỹ thuật; khai thác gỗ, củi và các s ản phẩm ngoài gỗ; khai thác quá mức hoặc khai thác một cách huỷ diệt các loài, kể cả săn bắt và buôn bán các loài động, thực vật hoang dã; khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; ô
nhiễm môi trường sống….
Những mối đe do ̣a chính có thể kể đến hiện nay đối với ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đó là:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách thiếu cơ sở khoa học, không quan tâm đúng mức vấn đề bảo vệ ĐDSH khi mở rộng diện tích sản xuất cây nông nghiệp, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển cơ sở hạ tầng.
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật như: khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ ; đánh bắt thủy hải s ản bằng phương pháp huỷ diệt, không bền vững; săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã.
- Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái nhạy cảm trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
- Sức ép từ gia tăng dân số trong 5 năm qua và những năm tiếp theo. Kèm theo đó là tỷ lệ đói nghèo ở một số nơi còn cao.
- Mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ngày càng nhiều để đáp ứng cho phát triển các ngành kinh tế, dịch vụ và quy mô dân số.
- Quản lý ĐDSH còn nhiều bất cập: Hệ thống cơ quan nhà nước về ĐDSH chưa đủ mạnh, các quy định pháp luật về ĐDSH chưa hệ thống và không đồng bộ, quy hoạch phát triển.
- ĐDSH bền vững chưa có, đầu tư cho công tác bảo tồn còn nhiều hạn chế.
- Sư ̣ du nh ập các giống mới và các loài ngoại lai: các giống thủy s ản, giống cây trồng, các loài ngoại lai xâm hại như cây mai dương (trinh nữ đầm lầy) hay ốc bươu vàng ...
- Sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn ĐDSH chưa được huy động đúng mức.
- Buôn bán động, thực vật hoang dã qua biên giới: Quảng Ninh là một tỉnh có hàng trăm km đường biên giới trên đất liền (130km) và trên biển (250 km) với nhiều cửa khẩu thông thương với Trung Quốc như Móng Cái, Bắc Phong Sinh (Hải Hà), Hoành Mô (Bình Liêu), nhiều cảng biển trải dài từ Mũi Sa Vĩ (Móng Cái) đến cửa sông Bạch Đằng (Yên Hưng) vì thế rất thuận lợi cho thông thương, buôn bán. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - thương mại, thì đây cũng là điều kiện tốt cho các hoạt động buôn bán trái phép các loài động, thực vật hoang dã qua biên giới, trong đó có cả các loài quý, hiếm được quy định tại Nghị Định 32.
Bảng 3. 8. Các vụ vi phạm pháp luật về buôn bán động vật hoang dã trên địa bàn tinh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013
Số vụ | Số lượng loài thu giữ | |
2010 | 10 | 37 cá thể rắn trong đó có 26 cá thể rắn hổ mang chúa (nhóm IB), 307 kg tê tê và 342 cá thể động vật hoang dã thông thường |
2011 | 10 | 3 cá thể hổ; 3 cá thể mèo rừng, 1 cá thể beo lửa, 1 cá thể gấu ngựa; 4 cá thể rắn hổ mang chúa (nhóm IB); 353 cá thể tê tê = 1.251,5kg; 72 cá thể kỳ đà= 209,5 kg. |
2012 | 7 | 1.232 kg tê tê, 989 kg kỳ đà, 9,741 kg cá sấu nước ngọt; 400kg vịt trời, chim cu ngói; 3,5 kg thịt khỉ mặt đỏ; 25 kg rắn sọc dưa; 27kg cày lỏn tranh. |
2013 | 13 | 16 cá thể = 60,5 kg rắn hổ mang chúa; 1 cá thể mèo rừng, 2 cá thể khỉ đuôi lợn; 1.717,5 kg rắn thường các loại; 139 kg rùa, 150kg kỳ đà, 704kg tê tê, 24 cá thể chim trĩ, 9kg khỉ vàng và 456 kg động vật hoang dã thông thường khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Tỉnh Quảng Ninh
- Công Tác Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Ninh
- Bảng Tổng Hợp Các Loài Nguy Cấp Trong Hệ Động, Thực Vật Tỉnh Quảng Ninh
- Các Thách Thức, Tồn Tại Trong Công Tác Quản Lý, Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Tỉnh Quảng Ninh
- Kết Quả Khảo Sát Hiểu Biết Về Sinh Vật Ngoại Lai
- Các Khu Vực, Lĩnh Vực Và Đối Tượng Dễ Bị Tổn Thương Do Tác Động Của Bđkh Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Ninh
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng cảnh sát môi trường – công an tỉnh Quảng Ninh, 2013
Nhiều lâm, thổ sản ở vùng giáp biên đã được khai thác một cách quá mức để bán sang biên giới Trung Quốc kể cả tre, nứa, gỗ… Các loài sinh vật ngoại lai được đưa vào Việt Nam (chủ động và bị động) không kiểm soát được.
* Nguy cơ tai biến thiên nhiên
Báo cáo hiện trạng môi trường Quảng Ninh (2010) và Quy hoạch vùng bị lũ quét và sạt lở đất đá địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các giải pháp phòng tránh giảm nhẹ cường độ thiên tai, thiệt hai (2009) đã dự báo lũ quét tỉnh Quảng Ninh gồm hai ki ểu là lũ quét sườn và lũ quét nghẽn dòng. Lũ quét sườn có nguy cơ cao nhất là khu vực Bình Liêu, tiếp theo là Ba Chẽ và một dải kéo dài từ phía Nam Đông Triều qua Nam Uông Bí, Bắc Yên Hưng. Lũ quét nghẽn dòng được cảnh báo ở các khu vực Hạ Lưu như cửa sông Cầm, sông Vàng Danh, sông Diễn Vọng, sông Ba Chẽ, Đầm Hà, Hà Cối và sông Ka Long.
Mức độ trượt lở hầu hết đều trùng với quy luật phân bố địa hình: địa hình càng cao có nguy cơ trượt lở càng cao. Khu vực Đông Bình Liêu, Bắc Hải Hà, dải núi Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thượng có nguy cơ trượt lở đất cao nhất.
Một số khu vực trọng điểm như Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Tràng Lương cũng đã được đánh giá, dự báo chi tiết về lũ quét.
3.2.4. Các hoạt động bảo tồn đa dạng đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.2.4.1. Hoạt động bảo tồn trong hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên
a. Hoạt động bảo tồn tại Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long – kỳ quan thiên nhiên thế giới có giá trị ĐDSH cao. Các nghiên cứu, khảo sát cho thấy trong vùng vịnh Hạ Long tồn tại 10 kiểu hệ sinh thái đặc thù của quần đảo đá vôi vùng nhiệt đới: các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều đáy mềm, vùng triều đáy cứng, bãi triều cát, rạn san hô, tùng-áng, và vùng ngập nước thường xuyên ven bờ, các thảm thực vật trên đảo và hang động.
Theo các nghiên cứu, đã ghi nhận được 507 loài, 351 chi thuộc 110 họ thực vật bậc cao có mạch sống ở khu vực Vịnh Hạ Long. Trong đó, có 21 loài được ghi
nhận là quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và dược ghi trong sách đỏ Việt Nam; và có 17 loài thực vật đặc hữu.
Trong thời gian qua công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát huy giá trị di sản đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên các lĩnh vực hoạt động. Cụ thể là văn bản liên quan đến việc quản lý, bảo tồn Vịnh Hạ Long đã được ban hành (Thông tư bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long, Nghị quyết 09 về công tác quản lý, bảo tồn và khai thác Vịnh Hạ Long; Quy chế Quản lý Vịnh Hạ Long...); xây dựng dự án Bảo tàng Sinh thái Hạ Long… Để công tác bảo tồn phát huy giá trị di sản đạt hiệu quả và phù hợp với thực tế, năm 2007, Ban Quản lý Vịnh đã nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập 4 trung tâm bảo tồn Di sản trực thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long.
b. Vườn quốc gia Bái Tử Long
Vườn quốc gia Bái Tử Long là một trong bảy vườn quốc gia của Việt Nam vừa có diện tích trên cạn vừa có diện tích biển. Vườn quốc gia Bái Tử Long nằm trong Vịnh Bái Tử Long, sát cạnh Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Về đa dạng loài: Tính đến thời điểm tháng 1 năm 2008 đã thống kê được 1.909 loài động thực vật. Trong đó hệ sinh thái rừng có: 1.028 loài gồm các nhóm: thực vật bậc cao có mạch, thú, chim, bò sát, lưỡng cư. Hệ sinh thái biển có 881 loài gồm: thực vật ngập mặn, rong biển, thực vật phù du, động vật phù du, giun đốt, thân mềm, giáp xác, Da gai, san hô, cá. Tổng số loài quý hiếm lên đến 60 loài, trong đó có 52 loài trong sách đỏ Việt Nam (1996); 10 loài có tên trong Nghị định 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ quy định danh sách các loài động thực vật quý hiếm cần bảo vệ (NĐ 32) và 2 loài có tên trong cả 2 danh sách.
Các nỗ lực bảo tồn được thực hiện tại Vườn bao gồm: công tác quản lý - bảo vệ tài nguyên, công tác phục hồi quần thể và nghiên cứu khoa học. Về các hoạt động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Vườn đã tăng cường tuần tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm, đồng thời kết hợp tuyên truyền để nhân dân biết và tự giác thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên.
Sau 10 năm hoạt động, VQG Bái Tử Long đã có nhiều hoạt động thiết thực, góp phần gìn giữ cảnh quan, bảo tồn ĐDSH của khu vực. Vướng mắc lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực quản lý tài nguyên là: hầu hết các cá nhân và tổ chức được giao diện tích rừng, biển trước khi thành lập Vườn quốc gia đều chưa được thu hồi để thống nhất giao cho Vườn quốc gia quản lý. Bên cạnh đó còn một số cơ chế chưa phù hợp với mục đích bảo tồn vẫn đang được thực hiện, tạo điều kiện cho một số cá nhân, đơn vị tiến hành các hoạt động không có lợi cho công tác bảo tồn Vườn quốc gia.
c. Khu bảo vệ cảnh quan Yên Tử
Yên Tử là khu rừng đặc dụng rất quan trọng của tỉnh Quảng Ninh, đã được Chính phủ công nhận là một trong 45 Khu bảo vệ cảnh quan (văn hóa - lịch sử - môi trường) của cả nước. Tổng diện tích của khu là 2.687 ha, trong đó có 1.736 ha rừng tự nhiên. Yên Tử không chỉ là một trong những danh lam thắng cảnh, điểm tham quan du lịch, lễ hội truyền thống nổi tiếng của cả nước mà còn là một trung tâm của Phật giáo Việt Nam.
Kết quả khảo sát, nghiên cứu ĐDSH tại khu vực rừng đặc dụng Yên Tử cho thấy nơi đây còn chứa đựng nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm gồm 5 ngành thực vật với 380 loài, trong đó có 38 loài thực vật đặc hữu quý hiếm như: lim xanh, táu mật, lát hóa, thông tre, la hán rừng, vù hương, kim giao… Hệ động vật đa dạng và phong phú, trong đó có 23 loài đặc hữu quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam như: Voọc mũi hếch, Sóc bay lớn, Ếch gai, Ếch ang… có giá trị cao trong việc bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch.
Rừng quốc gia Yên Tử được thành lập (theo quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ) đã đẩy mạnh hơn nữa việc bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường cùng như bảo tồn và phát triển các mẫu chuẩn hệ động thực vật, bảo vệ sự ĐDSH, các nguồn gen quý hiếm.
d. Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tổng diện tích tự nhiên là 16.878,7 ha trải rộng trên 5 xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai và Hòa Bình. Đây là
khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam và phong phú các loài động, thực vật rừng. KBTTN đã ghi nhận được 837 loài thực vật thuộc 150 họ, trong đó có 64 loài thuộc nhóm nguy cấp, quý hiếm. Cụ thể là có 43 loài trong Sách đỏ Việt Nam 2007; 31 loài thuộc Danh lục đỏ IUCN 2009 và 13 loài thuộc Nghị định 32 của Chính phủ. Những loài quý hiếm điển hình gồm Giổi bà, Giổi Nhung, Giổi thơm, Dẻ đen, Lát hoa, Sao hòn gai, Sến mật, Trầm hương, Ba kích... Về động vật hiện có 249 loài thuộc 79 họ và 28 bộ, trong đó thú có 58 loài, chim: 154 loài, Bò sát và ếch nhái: 43 loài. Trong tổng số 249 loài này có 27 loài động vật quý hiếm và bị đe dọa, có tên trong danh lục đỏ của IUCN (2007) từ cấp VU trở lên.
3.2.4.2. Bảo tồn thông qua sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật
a. Xây dựng các mô hình bảo tồn dựa vào cộng đồng
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng nhiều mô hình bảo tồn từ các nỗ lực của các cấp, các đơn vị khác nhau như:
- Mô hình khai thác bền vững rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng, áp dụng thử nghiệm đối với vùng đặc thù Đồng Rui (cửa sông Ba Chẽ), huyện Tiên Yên - do Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2006-2007. Mô hình được triển khai, hoàn thiện tại xã Hải Lạng huyện Tiên Yên, do Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2007; Hiện tại mô hình đang được Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường triển khai tại xã Đông Hải, huyện Tiên Yên và xã Đại Bình huyện Đầm Hà năm 2011 [46].
- Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Minh Châu thuộc VQG Bái Tử Long do Ban quản lý Vườn phối hợp với Hiệp hội VQG và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam thực hiện. Mô hình du lịch làng quê tại Yên Đức – Đông Triều được đưa vào khai thác từ năm 2011 thu được sự chú ý của khách du lịch [56].
b. Sử dụng và phát triển lâm sản ngoài gỗ
Tại Quảng Ninh đã có một số hoạt động thúc đẩy sử dụng và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Điển hình nhất là hoạt động của Dự án Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) do
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) phối hợp với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện thí điểm tại Quảng Ninh trong thời gian 2003 - 2004. Dự án đã thử nghiệm 2 mô hình nuôi Tắc kè tại huyện Vân Đồn và sau đó đã phổ biến các bài học ra phạm vi toàn quốc để giúp tạo thêm nguồn thu nhập cho các hộ gia đình nông dân và bảo vệ rừng. Mô hình nuôi Tắc kè đã được dự án của tổ chức FAO thử nghiệm thành công ở Hoành Bồ trước đây nhưng mô hình này đã không được nhân ra rộng rãi.
Trong những năm gần đây, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cũng đã nỗ lực khảo nghiệm trồng các loại cây có thể cung cấp sản phẩm ngoài gỗ có giá trị như quế, hồi, thông và đã nhận thấy mỗi cây đòi hỏi một vùng lập địa khác nhau. Một số mô hình sản xuất được triển khai thực hiện thời gian gần đây đã phát huy kết quả như mô hình kinh tế từ việc trồng các cây dược liệu tại xã Cộng Hòa, Cẩm Phả [12] hoặc sự thành công của Hợp tác xã nông trang Quảng La (xã Thanh Lân, huyện Ba Chẽ) trong việc sử dụng lợi thế từ rừng để phát triển thành công việc nuôi và gây dựng thương hiệu nấm linh chi. Mô hình hoạt động của Hợp tác xã nông trang Quảng La là mô hình thành công với sự kết hợp của người dân – doanh nghiệp – nhà khoa học chính quyền nhằm nâng cao giá trị cho sản phẩm nấm linh chi [19, 55] .
c. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi cây trồng
Đối với những nguồn gen nông nghiệp đặc hữu của tỉnh Quảng Ninh, tỉnh đã có những hoạt động cụ thể nhằm gìn giữ và phát triển các nguồn giống cây trồng vật nuôi này.
Về các nguồn gen đặc hữu được phát triển thời gian gần đây có thể kể đến giống lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, chè Hải Hà, ...
Đồng thời, tỉnh cũng tăng cường công tác kiểm soát việc buôn bán, xuất nhập khẩu các loài động thực vật trái phép trên địa bàn tỉnh.
3.2.4.3. Khía cạnh cơ chế, chính sách trong công tác bảo tồn
Công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh đã ngày càng nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền trong tỉnh. Với đinh hướng chiến lược chuyển đối từ
“tăng trưởng nâu” sang “tăng trưởng xanh” công tác bảo vệ môi trường và bảo tồn, phát triển và phát huy hiệu quả các giá trị ĐDSH trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm hơn.
Làm cơ sở, nền tảng cho công việc triển khai thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH đã được lồng ghép, quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như Chỉ thị số 30-CT/UB ngày 07/9/ 2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 – 2015, Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh …
Tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Kế hoạch hành động ĐDSH (BAP) tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, kế hoạch thực hiện chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020…. Đồng thời nhiều các dự án, chương trình, kế hoạch được xây dựng trong đó coi trọng công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các giá trị thiên nhiên để xây dựng Quảng Ninh phát triển theo hướng bền vững được thực hiện. Tỉnh Quảng Ninh đang tiến hành lập Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cũng triển khai lập Quy hoạch bảo vệ môi trường tại 14 địa phương trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2020; Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2020; ...
3.2.4.4. Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH là nhu cầu tất yếu để nâng cao hiệu quả bảo tồn. Nhận thức được ý nghĩa đó, nhiều hoạt động tuyên truyền đã được thực hiện như: tổ chức các sự kiện hàng năm hưởng ứng Ngày quốc tế về ĐDSH, tổ chức trồng cây, tuyên truyền nhân các ngày lễ khác như ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn...