93
Trang và Nguyễn Thùy Linh đều không thể kiếm được chiến thắng trên đất Philippines.
Nhưng nếu so với các giải đấu mang tầm châu lục – thế giới như SEA Games, Asian Games hay Olympics thì huy chương vẫn còn là ước mơ xa vời của môn cầu lông nói riêng và các môn thể thao nói chung vì thành tích thể thao ảnh hưởng rất lớn bởi sự đầu tư về tài chính cho trang thiết bị tập luyện, chế độ, chi phí tập huấn, dinh dưỡng, cọ xát các giải quốc tế…
Đinh Thị Phương Hồng Sinh năm 1995 tại Thái Bình. Phương Hồng sớm bộc lộ năng khiếu thể thao, trong đó có môn cầu lông. Đến nay, em đã gắn bó với môn thể thao này hơn 14 năm. Đến năm 2005, em trúng tuyển vào đội tuyển của tỉnh, tập luyện tại Trường Năng khiếu thể dục thể thao tỉnh. Từ năm 2011 - 2015, Phương Hồng chuyên thi đấu ở nội dung đơn và đạt huy chương đồng quốc gia. Tuy nhiên, sau năm 2015, em bị chấn thương gót chân phải chuyển sang đánh đôi. Với lợi thế về ngoại hình cùng những pha đập cầu uy lực, Đinh Thị Phương Hồng có khả năng điều chỉnh trận đấu tốt, xử lý cầu ổn định và đập cầu tốt. Thành tích đạt được của Phương Hồng từ năm 15 - 19 tuổi là huy chương vàng ở các giải lứa tuổi. Năm 2014, 2015, 2018, 2019. Tại đấu trường quốc tế Đinh Thị Phương Hồng đã đạt huy chương đồng tại Đại hội thể thao Đông Nam Á - SEA Games 29, năm 2017.
Hiện nay đội ngũ kế cận các nữ VĐV cầu lông nước ta cũng đã xuất hiện những gương mặt trẻ đầy triển vọng như: Đồng Thị Thanh Hiền sinh năm 2001, Phạm Thị Diệu Ly sinh năm 2002, Nguyễn Thị Hương sinh năm 2003, Mai Thị Hồng Tho sinh năm 2003, Lê Hồng Bảo Ngọc sinh năm 2008…
Hy vọng trong tương lai không xa, với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của Liên đoàn cầu lông Việt Nam, cùng với sự đầu tư trọng điểm, công tác tuyển
chọn và đào tạo VĐV một cách bài bản, khoa học… Cầu lông Việt Nam nói chung và cầu lông nữ nói riêng sẽ đạt được những thành tích xuất sắc hơn nữa trên đấu trường khu vực và thế giới.
3.2.1.2.Khái quát về khách thể nghiên cứu
Vận động viên cầu lông Vũ Thị Trang sinh ngày 19 tháng 5 năm 1992 tại Bắc Giang. Là nữ VĐV cầu lông xuất sắc nhất của Việt Nam với thành tích nhiều lần Vô địch quốc gia.
Thành tích thi đấu quốc tế:
- Huy chương đồng Olympic trẻ 2010;
- Huy chương đồng SEA Games XXVII năm 2013 và XXVIII năm 2015
- VĐV nữ cầu lông duy nhất tham dự Thế vận hội Mùa hè 2016 ở Rio de Janeiro, Brasil;
- 2 lần tham dự Đại hội Thể thao châu Á 2014 và 2018;
- Xếp hạng quốc tế: Đơn nữ: cao nhất 34 (8/6/2017), hiện tại 47 (24/12/2019).
Bảng 3.7: Thống kê kết quả thi đấu của VĐV Vũ Thị Trang
Năm | Giải | Đối thủ tại chung kết | Tỉ số | Kết quả | Ghi chú |
2017 | Vietnam International | Pornpawee Chochuwong | 16-21, 17-21 | Á quân | |
2016 | Bangladesh International | Nguyễn Thùy Linh | 21-18, 21-13 | Vô địch | |
2016 | Vietnam International | Kawakami Saena | 19-21, 21-19, 21-13 | Vô địch |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Phiếu Phỏng Vấn Lựa Chọn Các Chỉ Số Và Test Đặc Trưng Xác Định Mô Hình Nữ Vận Động Viên Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam
- Kết Quả Lựa Chọn Các Chỉ Số, Test Đặc Trưng Để Xác Định Mô Hình Nữ Vận Động Viên Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam
- Kết Quả Lựa Chọn Của Các Chuyên Gia Về Các Chỉ Số Đánh Giá Kỹ Thuật Của Nữ Vận Động Viên Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam (N=38)
- Cấu Trúc Hình Thể Somatotype Của Nữ Vđv Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam Trên Mạng Lưới Heather Carter
- Chỉ Số Huyết Học Cơ Bản Của Nữ Vđv Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam Và Nữ Vđv Cấp Cao Một Số Môn Thể Thao Việt Nam
- Xây Dựng Mô Hình Về Thể Lực Của Nữ Vđv Cầu Lông Cấp Cao Việt
Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.
Challenge | |||||
2016 | Waikato International | Hsuan-Yu Wendy Chen | 21-12, 21-15 | Vô địch | |
2015 | White Nights | Rong Schafer | 21-14, 21-14 | Vô địch | |
2014 | Vietnam International Series | Supamart Mingchua | 21-23, 21-9, 21-8 | Vô địch | |
Đôi nữ | |||||
2016 | Bangladesh International | Meghana Jakkampudi Poorvisha S Ram | 21-6, 20-22, 21-11 | Vô địch | |
2016 | Vietnam International Series | Lim Yin Loo Yap Cheng Wen | 21-18, 24-22 | Vô địch | |
2014 | Vietnam International Series | Lê Thị Thanh Thủy Đặng Kim Ngân | 22-20, 21-15 | Vô địch |
3.2.2. Xây dựng mô hình về hình thái nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam
Trong một số trận đấu mang tính cạnh tranh, kỹ thuật, nhân trắc học và năng lực thành tích thể chất của từng vận động viên là những đặc điểm quan trọng nhất [77, 84]. Các phép đo nhân trắc học đôi khi cho thấy mối tương quan giữa cấu trúc cơ thể, khối lượng xương [89], đặc điểm thể chất và khả năng thi đấu thể thao [100, 80], chỉ ra khả năng đánh giá thành tích [101] trên cơ sở các đặc điểm thể chất và nhân trắc học [65]. Sự tương đồng về cấu tạo cơ thể tăng
theo tỷ lệ thuận với các trình độ huấn luyện khác nhau giữa các vận động viên tập luyện cùng một môn thể thao [66].
Các biện pháp nhân trắc học thường được sử dụng nhằm mục đích phân biệt các vận động viên theo độ tuổi hoặc trình độ chuyên môn. Hầu hết các nghiên cứu về nhân trắc học giữa các vận động viên cầu lông không giúp phân biệt vận động viên thi đấu nội dung đơn với vận động viên thi đấu nội dung đôi [48–56], điều này cho thấy rằng đặc điểm nhân trắc học không phải là yếu tố quan trọng để phân biệt hai nội dung thi đấu này.
Về cân nặng, một số nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa các chủng tộc. Ví dụ, trong nghiên cứu của Lee et al. [85] cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm Á châu, Mỹ gốc Phi, da trắng và gốc Tây Ban Nha.
Hàm lượng mỡ trong cơ thể được nghiên cứu độc lập với quốc gia (xem bảng 3.8), sử dụng các phương pháp đo khác nhau như Harpenden skinfold
[103] và máy phân tích thành phần cơ thể [90]. Nhìn chung, các nghiên cứu chỉ ra có 11,34% mỡ [52, 77, 65, 93, 106, 91, 59, 97, 78]. Khi tập trung vào trình độ chuyên môn, giá trị trung bình của hàm lượng mỡ trong cơ thể là 18,41% ở vận động viên nữ ưu tú và 14,11% ở vận động viên nữ trẻ. Vận động viên cầu lông thường gầy [73] (trung bình 11–12%), như đã được ghi nhận ở 10 trong số 24 nghiên cứu trong đó các động viên được ghi nhận gầy hơn 12%, cho thấy rằng gầy là một lợi thế cho cường độ thi đấu cao của một trận đấu cầu lông. Chỉ người Malaysia [103, 69] (14,6 ± 1,7%) và Thổ Nhĩ Kỳ [69] (22,8 ± 3,8%) có tỷ lệ hàm lượng chất béo cơ thể cao hơn mức trung bình, và người Nigeria [87] (8,2 ± 1,7%), người Séc [73] ( 8,3 ± 2,6) và người Tây Ban Nha [73] (8,4 ± 1,4) có tỷ lệ thấp hơn. Năm 1997, Majumdar et al. [86] điều tra tỷ lệ chất béo của các vận động viên giỏi nhất (trung bình 12,1 ± 3,4%). Chỉ số khối cơ thể của vận động viên cầu lông (dao động từ 18,9 ± 2,05 đến 23,6 ± 1,96) cho thấy cân nặng bình thường [86, 88] (trung bình 22–23). Các đặc điểm nhân trắc học của các
vận động viên hàng đầu dường như tăng khoảng 5cm và 5kg từ năm 1997 [86] đến 2008. Tuy nhiên, điều này có thể là do sự khác biệt trong phương pháp nghiên cứu được sử dụng, hoặc do Harpenden skinfold ở một số vị trí khác nhau hoặc do đánh giá trở kháng cơ thể (đối lập với dòng điện chạy qua các mô cơ để ước tính hàm lượng mỡ trong cơ thể và khối lượng body mass không mỡ).
Có rất ít nghiên cứu xem xét chiều dài, chu vi của cánh tay và chân, những yếu tố giúp tạo lợi thế trong khả năng bao quát sân [95, 79, 109]. Các nghiên cứu cho rằng chu vi chân lớn có thể tạo lợi thế cho các cú nhảy trong thi đấu cầu lông và di chuyển liên tục bằng ngón chân trong phạm vi hẹp của vận động viên cầu lông [109].
Bảng 3.8: Tóm tắt các nghiên cứu báo cáo đặc điểm nhân trắc học của vận động viên cầu lông
Đối tượng nghiên cứu | Chiều cao (cm) | Cân nặng (kg) | % Mỡ | BMI | Endomorph | Mesomorph | Ectomorph | |
Revan et al. [109] | Đội tuyển (50) | 164.2 ± 7.3 | 60.1 ± 7.3 | 23.7 ± 3.9NS | 22.3 ± 2.2 | 3.7 ± 1.0 | 3.1 ± 1.2 | 2.3 ± 1.1 |
Abia´n- Vice´n et al. [53] | Đội tuyển (46) | 165.37 ± 5.64 | 61.10 ± 3.91 | 16.91 ± 2.36a | NS | 3.44 ± 0.53 | 3.66 ± 0.95 | 2.17 ± 0.72 |
A´ lvarez et al. [53] | Trẻ (19) | 165.38 ± 3.63 | 59.27 ± 5.21 | 15.52 ± 3.07a | 21.63 ± 1.25 | 4.17 ± 1.18 | 2.59 ± 0.56 | 2.59 ± 0.56 |
Dữ liệu được thể hiện dưới dạng trung bình ± SD. Giá trị nhân trắc học được thể hiện dưới dạng trung bình ± SD.
BMI: chỉ số khối cơ thể, NS: không được chỉ định, SD: giá trị trung bình. a Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể ước tính theo tổng của bốn vùng da (cơ tam
đầu, cơ trên, cơ dưới và bụng).
b Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể ước tính theo tổng của chin phần da (cơ tam đầu, da dưới sụn, da bụng trên, da đùi và bắp chân, đường kính da hai thân của xương đùi và xương đùi, bắp tay gấp và chu vi bắp chân)..
Các nội dung đánh giá hình thái nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam bao gồm 06 chỉ số được trình bày chi tiết tại bảng 3.9.
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam
Chỉ số | Kết quả kiểm tra | |
1 | Chiều cao (cm) | 167 |
2 | Cân nặng (kg) | 55 |
3 | Quetelet (g/cm) | 329 |
4 | Dài cánh tay (cm) | 163.0 |
5 | Dài sải tay (cm) | 65.6 |
6 | Somatotype | Nội mô |
So sánh chiều cao, cân nặng và các chỉ số Quetelet của Vũ Thị Trang với một số nữ VĐV cầu lông đạt HCV thế giới hoặc HCV Olympic như:
- Carolina Maria Marin là VĐV cầu lông người Tây Ban Nha sinh năm 1993 từng 2 lần giành chức vô địch Châu Âu vào các năm 2014, 2016 và vô địch thế giới vào các năm 2014 và 2015. Marin đạt HCV Thế vận hội đầu tiên tại Rio D’Janeiro năm 2016.
- Wang Yihan VĐV cầu lông người Trung Quốc sinh năm 1988 đã từng vô địch thế giới đơn nữ và HCB Olympic.
- Ratchanok Intanon VĐV cầu lông người Thái Lan sinh năm 1988 là vận động viên trẻ nhất vô địch đơn nữ thế giới (2013, 18 năm 6 tháng 6 ngày tuổi), ba năm liền vô địch thế giới trẻ đơn nữ vào các năm 2009, 2010 và 2011; HCB ASIAD Quảng Châu 2010, HCV đôi nữ tại SEA Games 2011.
Bảng 3.10: So sánh Chiều cao, cân nặng và Quetelet của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam và một số nữ VĐV cầu lông đạt HCV thế giới hoặc HCV Olympic
Họ và tên | Chiều cao (cm) | Cân nặng (kg) | Chỉ số Quetelet (g/cm | Quốc tịch | |
1 | Carolina Marin | 172 | 65 | 378 | Tây Ban Nha |
2 | Wang Yihan | 178 | 66 | 371 | Trung Quốc |
3 | Ratchanok Intanon | 168 | 55 | 327 | Thái Lan |
4 | Vũ Thị Trang | 167 | 55 | 329 | Việt Nam |
Qua kết quả so sánh tại bảng 3.10 cho thấy:
- Về chiều cao nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam thấp nhất trong số các VĐV đại diện của Tây Ban Nha, Trung Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên mức chênh lệch so với VĐV Thái Lan là không nhiều ở mức 1 cm.
- Trọng lượng cơ thể của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam bằng với VĐV Thái Lan là 55kg và nhẹ hơn các VĐV đại diện của Tây Ban Nha, Trung Quốc.
- Chỉ số Quetelet (g/cm) của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam là 329 thấp so với VĐV ưu tú của Tây Ban Nha (378), Trung Quốc (371) và cao hơn Thái Lan (327), tuy nhiên sự chênh lệch với VĐV Thái Lan là không nhiều.
- Về chỉ số Somatotype :
Phép đo somatotype là một chỉ số về hình dáng chung của một người dựa theo hệ thống của Sheldon [99]. Ba thành phần của somatotype bao gồm chất
béo tương đối (endomorphy), độ chắc khỏe của cơ xương (mesomorphy) và tuyến tính (ectomorphy). Các giá trị cao nhất là các chỉ số của hình dạng chung [83], có thể giúp minh chứng cho những điểm tương đồng và khác biệt giữa một số nhóm trong cùng một môn thể thao. Vận động viên cầu lông được ghi nhận có somatotype hỗn hợp (xem Hình 3.1), với giá trị trung bình là 2.0 trên endomorphy, 2.5 trên mesomorphy và 3.5 trên ectomorphy.
Một cách cụ thể hơn, vài nghiên cứu đã trình bày phác đồ ectomesomorphic của các vận động viên người Úc [65] (2,5-4,6-3,2), Tây Ban Nha [94, 53] (2,3-3,7-2,8 và 2,5-4,1-3,6) và Nigeria [87] (2,2-3,9 -2,9). Một
nghiên cứu chỉ ra phác đồ endoectomorphic ở các vận động viên người Ấn Độ
[76] (3.0-4.1-2.5) và một nghiên cứu khác tìm thấy giá trị endoectomorphic ở các vận động viên người Thổ Nhĩ Kỳ [76] (3.5-2.1-2.8). Các vận động viên người Ch Séc [93] (3.0- 3.0-2.5), Đức (2.3-3.2-2.7), Indonesia [50] (3.3-3.7-3.7) và các vận động viên Ấn Độ [97] (2.7-3.2-3.3) có thành tích đồng nhất. Tuy nhiên, tất cả các giá trị này đều nằm gần giữa somatochart, thuộc loại somatotype “trung tâm” (xem Hình 3.2). Điều này cho thấy những cầu thủ cao, gầy, cơ bắp là phù hợp với các đặc điểm này. Điều này được thể hiện qua giá trị của các thành phần mesomorphic và ectomorphic ở mức cao, và giá trị của endomorphic ở mức thấp [97].
Tất cả những nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng các vận động viên cầu lông thường cao và gầy, với kiểu cơ thể đa dạng phù hợp với yêu cầu cao về mặt thể chất trong thi đấu cầu lông.
Bảng 3.11: Kết quả tính toán chỉ số hình thể Somatotype của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam
Endomorph | Mesomorph | Ectomorph | x | y | |
Cầu lông | 2.0 | 2.5 | 3.5 | 1.5 | -0.5 |