Định Hướng Tc Vđv Năng Khiếu Theo Các Chỉ Số Đặc Trưng Về Sinh Học, Sư Phạm Và Tâm Lý Trong Mô Hình Nam Vđv Cl Cấp Cao


Theo Lê Đăng Chiêu (2007) [10], đặc tính sinh lý của hoạt động không chu kỳ và thay đổi (môn CL là môn thể thao thuộc nhóm môn không chu kỳ và thay đổi) thường là môn thể thao sức mạnh, sức mạnh – tốc độ. Trong TDTT có đặc tính sinh lý lứa tuổi, trong đó đặc điểm phát triển khả năng vận đông và các tố chất thể lực, xác định sự phát triển các tố chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo). Như vậy, trong xây dựng mô hình đào tạo nam VĐV CL thông qua các giá trị sinh học, tâm lý và sư phạm luận án đều dựa trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi trong mỗi tuyến đào tạo, đồng thời tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo từng tuyến đào tạo tương ứng với mỗi lứa tuổi mỗi giai đoạn HL khác nhau.

Như vậy, quá trình tiến hành đánh giá chương trình kế hoạch HL của nam VĐV CL đội tuyển quốc gia, xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mô hình của nam VĐV CL cấp cao và đánh giá trong thực tiễn tại 3 thời điểm là phù hợp và đánh giá được tính hiệu quả, tính thực tiễn của mô hình đã xây dựng trong công tác đào tạo HL VĐV CL cấp cao.

Tiểu kết mục tiêu 2:

1. Xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý trong 2 năm 2018 và 2019. Trên cơ sở đánh giá chương trình, kế hoạch, giáo án HL của VĐV CL cấp cao. Trong đó, nội dung kiểm nghiệm là 55 chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý là 3 giai đoạn trong 2 năm 2018 và 2019.

2. Bước đầu kiểm nghiệm đánh giá các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý cho thấy sự đồng đều về thành tích, thể hiện ở mức độ phân tán dữ liệu thấp với Cv<10%, mức độ sai số tương đối của số trung bình cộng cho phép nằm trong phạm vi cho phép với < 0.05, kiểm định bằng chỉ tiêu W Shapyro – Wilk cho thấy Wtính đều > Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05 ở cả 3 lần kiểm tra trong thời gian 2 năm. Kết hợp kiểm nghiệm bằng thành tích thi đấu tại các giải quốc gia, quốc tế cho thấy nhóm VĐV nam CL cấp cao có bề dày thành tích cao tại các giải thuộc hệ thống quốc gia, đồng thời đạt nhiều thành tích tại các giải quốc tế. Xếp hạng hành tích thi đấu vòng tròn giữa 8 nam VĐV cấp cao thể hiện đúng so với thành tích của các VĐV đạt được tại các giải CL cấp quốc gia.


3. Xác định được mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao là 55 chỉ số, test cùng những thông số tương ứng với mỗi chỉ số, test của từng yếu tố sinh học, sư phạm, tâm lý. Mô hình được xác định trên cơ sở thực hiện các bước kiểm nghiệm mô hình trên tuyến VĐV cấp độ 1 (tuyến VĐV cấp cao) và sau 3 lần kiểm tra (sau gần 2 năm) không có sự khác biệt đáng kể về kết quả 3 lần kiểm tra, thể hiện ở ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Đồng thời, đề xuất được 4 mức đánh giá để đánh giá trình độ nam VĐV CL cấp cao trong mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao, cụ thể: mức xuất sắc đạt từ 50-55/55 chỉ số, test; mức khá đạt từ 39-49/55; mức trung bình đạt từ 28-38/55; mức dưới trung bình dưới 28/55.

3.3. Định hướng TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình nam VĐV CL cấp cao

3.3.1. Xác định các giai đoạn và chỉ tiêu TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao

3.3.1.1. Xác định các giai đoạn TC, đào tạo VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao

Để tiến hành giải quyết vấn đề này, luận án nghiên cứu các tài liệu chuyên môn CL, HL thể thao và nhiều tài liệu có liên quan khác cũng như trên cơ sở thực tiễn HL, xác định được 4 giai đoạn HL trong quá trình HL đào tạo VĐV lâu dài. Để đảm bảo tính khách quan, sau khi tổng hợp được các giai đoạn HL tương ứng với lứa tuổi của từng giai đoạn, luận án tiến hành phỏng vấn 10 HLV CL đánh giá về các giai đoạn HL, TC VĐV CL trong thực tiễn. Kết quả trình bày tại bảng 3.36.

Bảng 3.36. Kết quả phỏng vấn xác định các giai đoạn HL của VĐV CL cấp cao trong thực tiễn (n=10)


TT


Giai đoạn HL


Lứa tuổi

Kết quả phỏng vấn


Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

mi

%

mi

%

mi

%

1

Giai đoạn HL ban đầu

< 9

8

80.0

1

10.0

1

10.0

9.80

2

Giai đoạn chuyên môn hóa

9-14

8

80.0

2

20.0

0

0.0

10.40

3

Giai đoạn chuyên môn hóa sâu

15-18

10

100

0

0.0

0

0.0

20.00

4

Giai đoạn hoàn thiện thể thao

>18

10

100

0

0.0

0

0.0

20.00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.

Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý - 20


Qua bảng 3.36 cho thấy các HLV đều có đồng thuận cao với 4 giai đoạn HL cho VĐV CL cấp cao trong thực tiễn, như: Giai đoạn HL ban đầu ở lứa tuổi dưới 9 tuổi có sự đồng ý và rất đồng ý là 90.0%; Giai đoạn chuyên môn hóa ở lứa tuổi từ 9 đến 14 tuổi có sự đồng ý và rất đồng ý là 100.0%; Giai đoạn chuyên môn hóa sâu ở lứa tuổi 15-18 tuổi có sự rất đồng ý là 100.0% và Giai đoạn hoàn thiện thể thao ở lứa tuổi lớn hơn 18 tuổi có sự rất đồng ý là 100.0%. So sánh bằng tham số thống kê thấy rõ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba mức đánh giá nghiêng về mức đồng ý và rất đồng ý với P<0.05. Như vậy, trong quy trình HL của VĐV CL cấp cao trong thực tế đều phải diễn tiến qua 4 giai đoạn HL này.

Để thuận tiện cho các bước nghiên cứu tiếp theo luận án đề xuất tên 4 tuyến đào tạo VĐV CL cấp cao tương ứng với 4 giai đoạn HL là:

- Tuyến VĐV cấp độ 4: là những VĐV năng khiếu làm nền tảng chân đế tương ứng với giai đoạn HLban đầu;

- Tuyến VĐV cấp độ 3: là những VĐV mục tiêu tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa;

- Tuyến VĐV cấp độ 2: là những VĐV điểm tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa sâu;

- Tuyến VĐV cấp độ 1: là những VĐV cấp cao tương ứng với giai đoạn hoàn thiện thể thao.

Luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn chuyên gia, HLV về đề xuất tên 04 cấp độ đào tạo tương ứng với 4 giai đoạn HL có tính phù hợp hay không. Kết quả trình bày tại bảng 3.37.

Qua bảng 3.37 cho thấy, các chuyên gia, nhà khoa học đều có sự đồng thuận cao với tỷ lệ từ 90.9 đến 100.0% đánh giá từ phù hợp đến rất phù hợp trong việc đề xuất tên 04 tuyến ghép tương ứng với 04 giai đoạn HL.

Luận án tiến hành xác định đối tượng VĐV của từng giai đoạn TC, nam VĐV CL cấp cao. Để đảm bảo tính khách quan, luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV về đối tượng VĐV của từng giai đoạn theo thang đo Likert 5 mức độ. Kết quả trình bày tại bảng 3.38.


Bảng 3.37. Kết quả phỏng vấn về các cấp độ TC, đào tạo VĐV CL



TT


Nội dung

Kết quả phỏng vấn (n=11)


Rất phù hợp

Phù hợp

Không phù hợp

mi

%

mi

%

mi

%


1

Tuyến VĐV cấp độ 4: là những VĐV năng khiếu làm nền tảng chân đế tương ứng với giai đoạn HL ban đầu;


8


72.7


2


18.2


1.0


9.1


7.82


2

Tuyến VĐV cấp độ 3: là những

VĐV mục tiêu tương ứng với giai đoạn chuyên môn hóa;


9


81.8


2


18.2


0.0


0.0


12.18


3

Tuyến VĐV cấp độ 2: là những VĐV điểm tương ứng với giai

đoạn chuyên môn hóa sâu;


8


72.7


3


27.3


0.0


0.0


8.91


4

Tuyến VĐV cấp độ 1: là những VĐV cấp cao tương ứng với giai đoạn hoàn thiện thể thao.


10


90.9


1


9.1


0.0


0.0


16.55

Bảng 3.38. Kết quả phỏng vấn xác định đối tượng của các cấp độ TC, đào tạo VĐV CL (n=11)

TT

Loại mô hình

Đối tượng VĐV

Mean

Std.D


1

Tuyến VĐV chân

đế - cấp độ 4

TC VĐV năng khiếu tại các TT

huyện, thành phố trực thuộc tỉnh


4.00


0.77


2

Tuyến VĐV mục

tiêu – cấp độ 3

Các VĐV đội tuyển của địa phương


4.19


0.73


3

Tuyến VĐV điểm –

cấp độ 2

Các VĐV đã có đẳng cấp, có thành xếp hạng các giải quốc gia và là thành viên của đội tuyển trẻ quốc gia


4.31


0.63


4

Tuyến VĐV cấp

cao - Cấp độ 1

Là VĐV thuộc đội tuyển quốc gia và

VĐV trọng điểm quốc gia


4.18


0.69

Để đảm bảo tính hoàn thiện của mỗi tuyến đào tạo, việc cần xác định tiếp theo là lứa tuổi và thời gian đào tạo VĐV, đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV CL để lựa chọn được lứa tuổi và số năm phù hợp với đặc thù từng tuyến đào tạo. Kết quả trình bày tại bảng 3.39.

Bảng 3.39. Kết quả phỏng vấn xác định lứa tuổi và thời gian TC, đào tạo VĐV CL (n=16)


TT


Nội dung

Đơn vị tính

Số lượng

Kết quả




mi

Tỷ lệ (%)

1

Lứa tuổi








Tuyến VĐV chân đế-cấp độ 4


tuổi

7 – 8

13

81.3


16.63

9 – 10

2

12.5

11 – 12

1

6.3



Tuyến VĐV mục tiêu-cấp độ 3


tuổi

11 – 12

12

75.0


14.00

13 – 14

4

25.0

15 - 16

0

0.0



Tuyến VĐV điểm-cấp độ 2


tuổi

13 – 14

0

0.0


14.00

15 – 16

12

75.0

17 – 18

4

25.0


Tuyến VĐV cấp cao-cấp độ 1

tuổi

17 – 18

2

12.5

9.00

Trên 18

14

87.5

2

Thời gian tập luyện







Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4

năm

1 – 2

3

18.8

6.25

3 – 4

13

81.3


Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV mục tiêu-cấp độ 3

năm

1 – 2

2

12.5

9.00

3 – 4

14

87.5


Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV điểm – cấp độ 2


năm

1 – 2

0

0.0


14.00

3 – 4

12

75.0

5 – 6

4

25.0



Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV cấp cao - cấp độ 1


năm

1 – 2

0

0.0


42.81

3 – 4

0

0.0

5 – 6

13

81.3

7 – 8

3

18.8

Trên 8

0

0.0



Thời gian tập luyện cần thiết để đạt thành tích cao nhất


năm

5 – 6

1

6.3


13.50

7 – 8

6

37.5

9 – 10

9

56.3

Trên 10

0

0.0



Thời gian duy trì thành tích cao nhất


năm

3 – 4

2

12.5


4.14

5 – 6

6

37.5

7 – 8

4

25.0

9 – 10

2

12.5

Trên 10

2

12.5



là:

Qua bảng 3.39 cho thấy lứa tuổi VĐV CL theo từng mô hình được xác định


Ở Tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4: lứa tuổi 7-8 có tỷ lệ lựa chọn cao nhất,


chiếm 81.3%. Còn lại lứa tuổi 9-10 và 11-12 có tỷ lệ thấp, lần lượt là 12.5% và 6.3%.

Ở Tuyến VĐV mục tiêu – cấp độ 3: lứa tuổi 11-12 có tỷ lệ lựa chọn cao nhất, chiếm 75.0%. Còn lại lứa tuổi 13-14 và 15-16 có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 25.0% và 0.0%.

Ở Tuyến VĐV điểm – cấp độ 2: lứa tuổi 15-16 có tỷ lệ lựa chọn cao nhất, chiếm 75.0%. Còn lại lứa tuổi 13-14 và 17-18 có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 0.0% và 25.0%.

Ở Tuyến VĐV cấp cao - cấp độ 1: lứa tuổi trên 18 có tỷ lệ lựa chọn cao nhất, chiếm 87.5%. Còn lại lứa tuổi 17-18 có tỷ lệ thấp hơn là 12.5%.

Về thời gian HL cho thấy:

Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4: có tỷ lệ tán thành cao ở mốc thời gian từ 3-4 năm chiếm 81.3%. Còn lại thời gian từ 1-2 năm có tỷ lệ thấp chiếm 18.7%.

Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV mục tiêu - cấp độ 3: có tỷ lệ tán thành cao ở mốc thời gian từ 3-4 năm chiếm 87.5%. Còn lại thời gian từ 1-2 năm có tỷ lệ thấp chiếm 12.5%.

Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV điểm – cấp độ 2: có tỷ lệ tán thành cao ở mốc thời gian từ 3-4 năm chiếm 75.0%. Còn lại thời gian từ 1-2 năm không có lựa chọn, thời gian từ 5-6 năm có tỷ lệ thấp chiếm 25.0%.

Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV cấp cao - cấp độ 1: có tỷ lệ tán thành cao ở mốc thời gian từ 5-6 năm chiếm 81.3%. Thấp hơn là thời gian 7-8 năm chiếm 18.7%. Các mốc thời gian còn lại không có tỷ lệ lựa chọn (0.0%).


Thời gian tập luyện cần thiết để đạt thành tích cao nhất: có mức đánh giá khác nhau nhưng tập trung cao nhất ở mốc thời gian 9-10 năm có tỷ lệ tán thành 56.3% và mốc thời gian 7-8 năm là 37.5%, còn lại mốc thời gian 5-6 năm là 6.3%.

Thời gian duy trì thành tích cao nhất: có kết quả phân tán trong các mốc thời gian. Trong đó, mốc thời gian cao nhất là 5-6 năm có tỷ lệ 37.5%, tiếp theo là mốc thời gian 7-8 năm có tỷ lệ 25.0%, còn lại các mốc 3-4 năm, 9-10 năm và trên 10 năm có 12.5% tỷ lệ lựa chọn.

3.3.1.2. Xác định các chỉ số TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp


cao

Để xác định được các chỉ số, test để TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV


CL cấp cao, để tương đồng với các tuyến VĐV đã xác định ở trên (mục 3.3.1.1) luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV về đối tượng VĐV của từng giai đoạn theo thang đo Likert 5 mức độ. Kết quả được trình bày từ bảng 3.40 đến 3.45.

Qua bảng 3.40 đến 3.45 cho thấy, kết quả phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV đều đồng thuận với lựa chọn 55 chỉ số, test (sinh học 23 chỉ số, sư phạm 23 chỉ số và tâm lý 9 chỉ số) để định hướng TC nam VĐV CL theo mô hình đào tạo VĐV cấp cao. (Trong các bảng không thể hiện kết quả lựa chọn của tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4, do quá trình phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học góp ý với tác giả đây là lứa tuổi ban đầu, do vậy để lựa chọn vào mô hình VĐV cấp cao như trong luận án là chưa phù hợp về cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học, tâm lý. Tiếp thu những ý kiến quý báu của tập thể các nhà khoa học, luận án chỉ tiến hành phỏng vấn và xác định các chỉ số, test định hướng TC nam VĐV CL theo mô hình đào tạo VĐV cấp cao cho tuyến VĐV điểm - cấp độ 2 và tuyến VĐV mục tiêu-cấp độ 3 là lứa VĐV kế cận với tuyến VĐV cấp cao.

tuyến VĐV ở giai đoạn chuyên môn hoá


Tuyến VĐV mục tiêu - cấp độ 3

Tuyến VĐV điểm - cấp độ 2

Mean

Std. D

Mean

Std. D

HT1

4.184

0.711

4.144

0.667

HT2

3.701

0.806

3.460

0.716

HT4

3.822

0.704

3.822

0.805

SL10

3.621

0.852

3.460

0.833

SL11

3.541

0.822

4.265

0.856

SL12

4.425

0.830

4.024

0.816

SL13

3.782

0.819

3.138

0.810

SL16

3.460

0.853

3.259

0.820

SL17

3.549

0.820

3.782

0.824

SL22

3.098

0.835

3.420

0.815

SL23

4.056

0.784

3.846

0.784

SL27

3.662

0.707

3.822

0.804

SL29

3.500

0.589

3.460

0.677

SL30

2.108

1.271

3.782

0.732

SL31

1.408

1.451

3.782

0.813

SL34

2.028

1.274

3.621

1.617

SH4

3.662

0.786

3.662

0.707

SH6

3.339

0.693

3.782

0.788

SH7

3.270

0.781

4.104

0.726

SH10

3.460

0.688

3.882

0.791

SH11

3.299

0.643

4.184

0.613

SH12

3.662

0.755

3.983

0.702

SH13

3.782

0.842

3.920

0.788

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/10/2022