Bảng Thống Kê Những Chùa Đã Tiến Hành Điêu Khắc Tượng Thờ, Tô Tượng Thờ Thế Kỷ Xvii - Xviii Ở Tỉnh Bắc Ninh (Hiện Nay)




Bảng 11: Bảng thống kê những chùa đã tiến hành điêu khắc tượng thờ, tô tượng thờ thế kỷ XVII - XVIII ở tỉnh Bắc Ninh (Hiện nay)


Tt

Chùa/địa điểm

Tạc tượng thờ

Năm/ niên đại

No


1

Chùa Phúc Khánh, x. Trần Xá, h. Yên Phong

19 pho tượng Thích Ca, Tuyết Sơn, La Hán

Tân Mùi (Khoảng thời Lê)

4002/4237/

4238


2

Ch. Phổ Thành, x. Ngâm Điền, h. Gia Bình(thôn Ngâm Điền,

x. Lãng Ngâm)


12 pho tượng thờ


Vĩnh Tộ thứ 3 (1621)


4514/4515

3

Ch. Phúc Diên, x. Vũ Dương, h. Quế Võ

Tượng Phật, Hộ Pháp

Diên Thành thứ 6 (1583)

5054/5055

4

Ch. Hồng Phúc, x. Xuân Ổ, h. Quế Võ

Quan Âm

Quang Hưng thứ 7 (1594)

5245/5246


5

Ch. Thanh Lan, x. Bồng Lai, h. Lương Tài,


Phật Quan Âm

Dương Hòa thứ 4 (1638)


5982/5983

6

Ch. Thần Quang, th

Tượng Hộ Pháp ở

Chính Hòa thứ 17

5458

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 311 trang tài liệu này.

Nghiên cứu văn bia Phật giáo thế kỷ XVII - XVIII tỉnh Bắc Ninh - 29

Chùa/địa điểm

Tạc tượng thờ

Năm/ niên đại

No


Tự, x. Sơn Trung, h. Quế võ

cổng chùa

(1696)



7


Ch. Thanh Lan, x. Bồng Lai, h. Lương Tài

6 pho tượng Phật, Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu, Ông Thiện, Ông Ác, Long thần, tượng cô hồn


Hoằng Định thứ 15 (1614)


5986/ 5987


8

Ch. Tịnh Quang, x. Từ Phong, h. Quế Võ

Làm mới 6 pho tượng Phật và sơn 53 pho tượng Phật khác


Cảnh Trị thứ 7 (1669)


5477/5478


9

Ch. Thọ Phúc, th. Đào Xá, tg. Châm Khê, h. Quế Võ


Tô tượng


Cảnh Trị thứ 9 (1671)


5202/5203

10

Ch. Quang Bảo, x. Phùng Xá, h. Gia Bình

Tô tượng và sắm đồ tế khí:

Chính Hòa thứ 9 (1688)

4801/4802

Tt

Bảng 12: Thống kê văn bia Phật giáo ghi về các sự kiện xây dựng trùng tu các ngôi chùa ở tỉnh Bắc Ninh thế kỷ XVII - XVIII



Tt

Tên chùa/ địa điểm


Trùng tu các hạng mục


Năm


No


1

Ch, Phúc Khánh,x. Trần Xá, h. Yên Phong

Xây dựng tam quan, gác chuông

Dương Hòa thứ 5(1639), Tân mùi (?)


4001


2

Ch. Thánh Ân, x. Phù Than, H. Gia Bình

Hành lang, đài hương, tam quan, tiền đường, hậu đường

Cảnh Trị thứ 4 (1666)

4374/4375/

4376


3

Ch. Phổ Thành, x. Lãng Ngâm, h. Gia Bình


Thiêu hương, Tiền đường

Vĩnh Tộ thứ 3 (1621)


4514/4515


4

Ch. Hưng Phúc, x. Nghiêm Xá, h. Quế Võ


Phật đường, Thượng điện

Vĩnh Thịnh thứ 13 (1717)

5065/5066/

5067/5068


5

Ch. Hưng Nghiêm,

x. Quế Ổ, h. Quế Võ

Thềm đá, sửa Thượng điện, đúc chuông

Cảnh Trị thứ 7 (1668)


5088/5089


6

Ch. Linh Quang, th. Khả Lễ, x. Bồ Sơn,

h. Quế Võ

Thượng điện, Thiêu hương, Tam quan

Chính Hòa 12

(1691)


5152


7

Ch. Cổ Pháp, th. Đông, x. Khắc Niệm Hạ, h. Võ Giàng (Quế Võ)


Tiền đường, Thiêu hương, Cột trụ


Vĩnh Thịnh thứ 14 (1718)


5171/5172/

5173/5174


8

Ch. Thọ Phúc, th. Đào Xá, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Hành lang, Tiền đường, Hậu đường

Cảnh Trị thứ 9 (1671)


5202/5203


9

Ch. Thọ Phúc, th. Đào Xá, h. Võ giàng (Quế Võ)

Lát đá trước của chùa, sửa Tam quan

Chính Hòa, Mậu dần (1698)


5204/5205

10

Ch. Hồng Phúc, x. Xuân Ổ, h. Võ

Kính Thiên đài

Dương Hòa thứ 4 (1638)

5241/5242

Tt

Tên chùa/ địa điểm


Trùng tu các hạng mục


Năm


No


Giàng (Quế Võ)





11

Ch. Hồng Phúc, x. Xuân Ổ, h. Võ Giàng (Quế Võ)


Cột đèn bằng sắt

Vĩnh Tộ thứ 8 (1626)


5243/5244


12

Ch. Hưng Sơn, x. Viêm Xá, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Thượng điện, Thiêu hương, Tiền đường, Gác chuông, Cổng tam quan, tôn tạo Phật tượng

Cảnh Hưng thứ 38 (1777)


5293/5294


13

Ch. Hưng Phúc, x. Xuân Lôi, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Xây tường bao quanh nhà Thượng điện

Chính Hòa 23

(1702)


5315/5316/ 5317


14

Văn chỉ X. Đổng Xuyết, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Đúc chuông, làm gác chuông, cung tiến ruộng ...

Chính Hòa 16

(1695)


5335/ 5336


15

Ch. Thượng Phúc,

x. Cung Kiệm, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Sửa Thượng điện, Thiêu hương, tô tượng cổng Tam quan

Vĩnh Thọ thứ 2 (1659)


5348


16

Ch. Thượng Phúc,

x. Cung Kiệm, h. Võ Giàng (Quế Võ)


Xây dựng gác chuông

Chính Hòa 26

(1704)

5349/5350/5351/

5352


17

Ch. Đại Lẫm, x Nga Hoàng, h. Võ Giàng (Quế Võ)


Xây đài hương

Chính Hòa thứ 23 (1702)

5397/5398/5399/

5400


18

Ch. Đại Lẫm, x Nga hoàng, h. Võ Giàng (Quế Võ)

Làm hành lang, Tiền đường, Hậu đường

Bảo Thái thứ 2 (1721)


5441


19

Ch. Thần Quang, th. Tự, x. Sơn Trung, h. Võ Giàng (Quế Võ)


Làm nhà đóng oản


Chính Hòa thứ 17 (1696)


5458


20

Ch. Tây Thi, th Lộc Thi, x. Đào Viên, h. Quế Dương (Quế Võ)

Làm Thượng điện, Thiêu hương, Tiền đường, Tam quan và tạo các pho tượng Phật


Dương Hòa thứ 2 (1636)


5584/5585



Bảng 13: Bảng thống kê những nhân vật thuộc tầng lớp quý tộc thời Lê - Trịnh tham gia đóng góp xây dựng chùa vào thế kỷ XVII - XVIII


Tt

Họ tên

Chùa

Năm

No


1

Thị nội cung tần Vũ Thị Đệ

侍内宮嬪武氏遞

Ch. Thánh Ân, x.Phù Than, h. Gia Bình


Cảnh Trị thứ 4 (1666)

4374/4375,

4376/4480


2

Chúa Trịnh Căn, Trịnh

Tạc 鄭根鄭柞

Ch. Tĩnh Lự, thôn An Phong, x. Lãng Ngâm, h. Gia Bình

Phúc Thái thứ 6 (1648)


4484/4485


3

Cung Tần Nguyễn Thị

Quỳnh 宮嬪黎氏琼

cung tần của vua Lê Thần Tông


Ch. Tố Linh, x. Phú Đô,

h. Gia Bình


Chính Hòa thứ 7 (1686)


4614/4615/

4616/4617

Họ tên

Chùa

Năm

No

4

Thừa Chánh sứ 承正使

Ch. Diên Phúc, x. Đại Bái, h. Gia Bình

Khánh Đức thứ 2 (1650)

4652/4653


5

Vương Phủ Thị Nội Cung Tần Nguyễn Thị

Ngọc Diện 王府侍内宮嬪阮氏玉


Ch. Duyên Bảo, x. Từ Ái, h. Gia Bình


Vĩnh Trị thứ 4 (1679)


4808/4809


6

Quận chúa Trịnh Thị Ngọc Thánh 郡主鄭氏玉聖

Ch. Phúc Thánh, x. Mộ Đạo. h. Quế Võ

Cảnh Trị thứ 6 (1664)


5085/5086


7

Cung tần Nguyễn Thị Ngọc Bạch 宮嬪阮氏玊白

Ch. Hương Nghiêm, x. Quế Ổ, h Quế Võ

Cảnh Trị thứ 7 (1668)


5088/5089


8

Nội thị Cung Tần Lương Thị Ngọc Tiến 内侍宮嬪粱氏玊進

Ch. Tây Thiên, th. Khả Lễ, x. Bồ Sơn, h. Quế Võ

Khánh Đức thứ 4 (1652)


5148

9

Cung tần Đỗ Thị Ngọc

Thám 宮嬪杜氏玉探

Ch. Thọ Phúc, th. Đào Xá, h. Quế Võ

Cảnh Trị thứ 9 (1671)

5202/5203

10

Nội thị Cung Tần 内 侍宮嬪

Ch. Cô Tiên, x. Châu Cầu, h. Quế Võ

Vĩnh Thịnh thứ 1 (1705)

5596/5597


11

Tổng Thái giám, Đô thái giám (nữ) Phạm Thị Nghiên,

Phạm Thị La 總太鋻都太鍳范氏硏范氏羅


Ch. Cô Tiên, x. Châu Cầu, h. Quế Võ


Vĩnh Thịnh thứ 1 (1715)

5598/5599/

5600/

5601


12

Cung Tần Nguyễn Thị Ngọc Quế, Đô thống

Nguyễn Đức Tuy 宮嬪阮氏玉桂都統阮德綏


Ch. Phổ Lại, x. Phổ Lại,

h. Quế Võ


Vĩnh Trị thứ 1 (1676)


5610/ 5611


13


Các công chúa, cung tần

公主,宮嬪

Xây bản tháp Kim Cương chứa xá lỵ của thầy Vân Mộng ở Ch. Vĩnh Phúc, x. Phù Lãng, h. Quế Võ


Cảnh Hưng thứ 34 (1773)


5632


14

Nội thị Cung Tần Phạm Thị Hiên 内侍宮嬪范氏軒

Ch. Vĩnh Phúc, xã Phù Lãng, h. Quế Võ

Chính Hòa thứ 13 (1692)


5637/ 5638


15

Con trai của Cung phi Lê Thị Ngọc Mang 黎 氏 玉茫 là Kiên Thắng Hầu Trịnh Nha 堅勝候鄭衙


Ch. Tân Phúc, x.Quế Tân, h. Quế Võ


Hoằng Định 18

(1617)


5706


16

Thị nội Cung tần Đặng Thị Nhuận 侍内宮嬪鄧氏潤

Xây dựng Đình, Ch. của thôn Mỹ Duệ, x. Phú Hòa. H. Lương Tài

Chính Hòa 20

(1699)

5851/5852/5852

/

5853/5854


17

Trịnh Thị Ngọc Quỳnh

鄭 氏 玉 瓊 là vợ của

Diễm Quận Công, Bắc quân đô đốc phủ, Hữu Đô đốc.


Ch. Thôn Bồng Lai, x. Lai Hạ, h. Lương Tài


Chính Hòa 22

(1701)


5984/5985

Tt

Bảng 14: Những ngôi tháp tiêu biểu gắn với hành trạng, tiểu sử của những vị thiền sư thế kỷ XVII - XVIII.

Tt

Tên tháp/địa điểm

Gắn với hành trạng của nhà sư/ Địa điểm

Niên đại

No


1

Báo Nghiêm tháp 報嚴塔

Tháp chùa Phật Tích, h. Tiên Du

Tưởng niệm ngài Chuyết Công Hòa thượng

拙公和尚


1647


2281- -

22811


2

Trinh Từ tháp 貞 慈 塔 Ch. Phả Lại, h. Quế Võ

Do Cung tần Nguyễn Thị Ngọc Quế quê xã Quế Ổ xây tòa tháp Trinh Từ chùa Phả Lại và cúng cho xã 3 mẫu


Vĩnh Trị 1

(1676)


5610 –

5611


3

Tôn Đức Tháp 尊 德 塔 Ch. Bút Tháp, x. Đình Tổ, h. Thuận Thành

Ghi về hành trạng của nhà sư Minh Hành 明 行 禪 師 do Trịnh Thị Ngọc Trúc 鄭 氏 玉竹 đứng ra xây dựng


Phúc Thái 5

(1647)


22819

– 22820

4

Tông Ý tháp 宗懿塔, ch.

Phật Tích, h. Tiên Du

Chùa Phật Tích

1684

?


5


Phổ Lại sơn tháp bi

普賴山塔碑, ch. Phả Lại, x. Phả Lại, h. Quế Võ

Nguyễn Sĩ chính và vợ là Nguyễn Thị Cấn 阮氏艮 đã

cúng cho xã 100 quan tiền và

3 mẫu ruộng. Ông bà được dân bầu làm Hậu Phật.


Long Đức 2

(1734)


5612


6

Ni Châu tháp 尼 珠 塔 Ch.

Bút Tháp, x. Đình Tổ, h. Thuận Thành

Về tiểu sử, hành trạng của Hoàng thái hậu Trịnh Thị

Ngọc Trúc 皇太后鄭氏玉竹

Long Đức thứ 5 (1737)


4433


7


Phổ Lại sơn tháp bi 普 賴 山塔碑, ch. Phả Lại, x. Phả

Lại, h. Quế Võ

Nguyễn Sĩ Chính 阮 士 正 và vợ là Nguyễn Thị Cấn 阮氏艮

đã cúng cho xã 100 quan tiền và 3 mẫu ruộng. Ông bà được dân bầu làm Hậu Phật.


Cảnh Hưng 34 (1773)


5612


8


Thời Vũ Tháp 時 雨 塔 Ch. Thiên Ân, x. Xuân Lai, h. Gia Bình

Nhà sư họ Nguyễn, quê x. Phúc Lai, 6 tuổi đi tu, 19 tuổi theo học nhà sư Như Nghiêm

如 嚴 ; năm 71 tuổi về bản tự,

xã Phúc Lai, thị tịch năm 75 tuổi, hóa thân và xây tháp


Cảnh Hưng 3 (1772)


4433


9

Kim Cương bảo tháp 金 剛寶 塔 ; Ch. Vĩnh Phúc, th.

Thượng, x. Phù Lãng, h. Quế Võ

Nhà sư Vân Mộng 雲 夢 - người có đạo pháp và đức độ cao


Cảnh Hưng 4 (1773)


5632


10

Ni Châu tháp 尼 珠 塔 Ch.

Bút Tháp, x. Đình Tổ, h. Thuận Thành

Về tiểu sử, hành trạng của Hoàng thái hậu Trịnh Thị

Ngọc Trúc 皇太后鄭氏玉竹


1736 (?)

Tg sưu tầm


11


Tịnh Từ tháp 淨慈塔

Ch. Thiên Ân, x. Xuân Lai,

h. Gia Bình

Nguyễn Hải Soạn Thích Thời Thời 阮海撰釋時時

người x. Nhân Lý, h. Hải Đường, phủ Kinh Môn, Hải Dương là người giác ngộ đạo Phật. Năm Ất Dậu (1765) sư

tu sửa tiền đường, thượng điện, thiêu hương, in kinh


Cảnh Thịnh 8 (1800)


4432

Tên tháp/địa điểm

Gắn với hành trạng của nhà sư/ Địa điểm

Niên đại

No



Phật; tịch năm 83 tuổi; xá lỵ để ở chùa Thiên Ân, x. Phúc Lai, h. Gia Bình và chùa Ninh Phúc quê hương nhà sư.



Tt

Bảng 15: Các trường hợp được thờ làm Hậu Phật trên văn bia Phật giáo thế kỷ XVII - XVIII



Tt

Bia Hậu Phật ghi người tham gia

sửa đình được bầu làm Hậu Phật


Tên người/ Địa điểm


No


1


Đắp đê ngăn lũ bầu làm Hậu Phật

Bà họ Phan 潘 氏 hiệu Diệu Từ 妙 慈 cùng ông Thạp Lý Hầu 十 里 候 họ Lý 李 氏

Vũ Dương, h. Quế Dương bỏ tiền cho dân đắp một đoạn đê ngăn lũ... toàn thôn tôn làm Hậu Phật


5048


2


Bia Hậu Phật ghi người có công tu sửa đình làng

Vợ chồng xã trưởng Nguyễn Sĩ Luân 阮士倫, thôn Trung (Bia chùa Đại Bi, x. Khắc

Niệm, Thượng, h. Võ Giàng) bỏ tiền cho dân tu sửa đình làng được bầu làm Hậu Phật


5170


3


Bia vừa là Hậu Thần vừa là Hậu Phật

右神左佛碑記

(Hữu Thần, Tả Phật bi kí)

Vương phủ thị nội cung tần Đặng Thị Nhuận Đình 鄧氏潤廷 (xã Mỹ Duệ, huyện

Lương Tài) là con của Thiên Trạch Hầu (thôn Trịnh, x. Tỳ Bà) cúng cho xã 500 quan tiền và hơn 4 mẫu ruộng. Dân làng biết ơn thờ làm Hữu Thần tả Phật, huyện Lương Tài.


5851 -

5854


4


Vừa Hậu Thần, vừa Hậu Phật

Nguyễn Thị Thốn 阮氏寸 , x. Lại

Hồng. h. Lương Tài cúng hơn 100 quan tiền và ruộng được bầu làm Hậu thần. Bà lại cúng cho thôn 30 quan tiền và 6 sào ruộng để tôn bố mẹ bà lầm Hậu Phật


5956 -

5959


Bảng 16 Hành trạng của một số vị sư tổ được phản ánh trong văn bia Phật giáo thế kỷ XVII - XVIII ở Bắc Ninh

Tt

Danh tăng

Trụ trì chùa

Hành trạng

Niên đại bia

No


1


Thiền sư Tuệ Giá

慧贾禪師


Th. Bảo Tháp,

x. Đông Cứu.

H. Gia Bình

Sãi, vãi bỏ tiền tu sửa các tòa và tô tượng chùa Thái Sư (hay còn gọi là chùa Thiên Thư - chùa tương truyền vốn là nhà của Thái sư Lê Văn Thịnh)


Hoằng Định thứ 12 (1612)


4495/4496


2


Nguyễn Phục

Trạm 阮復站


Th.Bồng Lai, x.Lai Hạ, h. Lương Tài

Năm Đinh Mùi (1607) Nhà sư Nguyễn Phục Trạm, quê x. Hương Chi, h. Lương Tài đã đứng ra hưng công sửa lại chùa, xây nhà thiêu hương, tiền đường, ta, quan, điêu khắc nhiều vị tượng của chùa


Hoằng Định thứ 15 (1614)


5986/5987

Danh tăng

Trụ trì chùa

Hành trạng

Niên đại bia

No


3


Hòa thượng Huệ

Thập 惠什和尚


Ch. Hưng Nghiêm, x. Quế Ổ, h. Quế Võ

Hòa thượng Huệ Thập trụ trì chùa Thiên Thai, x. Đông Cứu, h. Gia Bình chủ trì công việc trùng tu các hạng mục chùa Hưng Nghiêm vào năm 1614 đến năm 1618 thì hoàng thành gồm: Thượng điện, thiêu hương,, tiền đường,vành lao, tam quan, Phật tượng gồm 23 pho.


Hoằng Định thứ 19 (1618)


5092/5093


4


Tỳ kheo ni Trần Thị Ngọc

陳氏玉比 丘妮

Ch. Bạch Vân,th. Duyện Dương, x. Phú Hòa (Lương Tài)

Năn 1617, Nhà sư trụ trì chùa Bạch Vân là tỳ kheo ni Trần Thị Ngọc đứng ra sửa chữa chùa, thượng điện, xây nhà thiêu hương, tam quan, trồng cây tạc tượng. Năm 1636 lại trùng tu lần thứ 2.


Dương Hòa thứ 4 (1638)


5842- 5843


5


Trịnh Phúc Nguyên 鄭福原


Ch. Thôn Bảo Tháp, x. Đông Cứu, h. Gia Bình

Huệ Giác 慧覺 - Ông Mậu Lâm Lang

Tá Lang Trịnh Phúc Nguyên, người

x. Lập Ái, sống tại th. Ngu Nhuế, x. Đông Cứu, 18 tuổi xuất gia, hiệu Huyền Tông Nhân, 32 tuổi trụ trì chùa Tĩnh Lự. Ông là người có công trùng tu, tôn tạo lại chùa, làm 57 pho tượng Phật, 2 tòa Phật tổ. Năm 1630 xây dựng tòa tháp, 1631 xây đá dựng bia


Đức Long thứ 3 (1631)


4491/4492/

4493/4494


6

Thiền sư Tăng thống Ngọ Công

Huy 午公輝僧統禪師

Ch. Tịnh Quang, x. Từ Phong, h. Quế Võ

Tăng thống Ngọ Công Huy mua 1 mẫu 2 sào, 1 thửa ao cúng vào chùa. Vợ con và các môn đệ của Thiền sư có công cung tiến vào chùa


Dương Hòa thứ 4 (1638)


5489


7


Nguyễn Văn Ngạn thiền sư 阮文彥禪師


Ch. Hồng Púc,

x. Xuân Ổ, h. Quế Võ

Nhà sư Nguyễn Văn Ngạn - người x. Lũng Sơn cùng với các sãi vãi trung tu thượng điện vào năm Dương Hòa thứ 2 (1636), năm 1638 lại xây Kính Thiên đài


Dương Hòa thứ 4 (1638)


5241/5242


8


Nguyễn Huệ Nguyên

阮惠原


Ch. Bạch Vân, th. Duyện Dương, x. Phú Hòa (Lương Tài)

Nhà sư Nguyễn Huệ Nguyên viết bia. Ghi về lịch sử chùa Bạch Vân là một danh lam côt tích. Bia ghi danh sách

44 người công đức tiền vào chùa trong đó có quan huyện, Tổng Thái giám Lương Ngọc Ân, gồm 10,5 quan tiền


Dương Hòa thứ 4 (1638)


5842- 5843


9


Phổ Tế Chiếu thiền sư

普濟昭禪師

ch. Thánh Ân,

x. Phù

Than,(X. Cao Đức, h. Gia Bình)

Ghi về công đức nhà sư Nguyễn Văn

阮文基, xã Phú Thị, h Gia Lâm

cùng Phật tử cung tiến vào chùa Thánh Ân


Dương Hòa thứ 4 (1638)


4372/4373


10


Hòa thượng Nguyễn Bá Thọ 阮伯壽禪師

Ch.Thánh Ân,

x. Phù

Than,(X. Cao Đức, h. Gia Bình)

Tượng vị sư tổ Chính giác Hòa Thượng Nguyễn Bá Thọ, x. Thực Khám. H. Cảm Giàng, Hải Dương, đạo hiệu Đức Minh


Cảnh Trị thứ 4 (1666)


4370/4371

11

Đức Nghiêm Thiền Sư


Đức Nghiêm thiền sư, họ Nguyễn, tự Chân Pháp Kiên, trụ trì chùa Tinh

Cảnh Trị thứ 7 (1669)

5477/5478

Tt

Danh tăng

Trụ trì chùa

Hành trạng

Niên đại bia

No


德嚴禪師


Quang, viên tịch vào năm Giáp Thân (1644) để lại 9 mẫu ruộng




12


Sư họ Nguyễn

阮族禪師


Thiên Ân, x. Phúc Lai (X. Xuân Lai, h Gia Bình)

Khai sáng chùa Thiên Lai, họ Nguyễn, quê x. Phúc Lai, 6 tuổi xuất gia, 19 tuổi theo thiền sư Như

Nghiêm 如嚴禪師, trụ trì chùa Diên

Phúc(X. Đại Bái, h. Gia Bình); 71 tuổi về trụ trì chùa Phúc Lai bản quán, 75 tuổi thị tịch


Cảnh Hưng thứ 3 (1772)


4433


13

Huệ Nham- Nguyễn Đức Toàn (Nhà sư soạn bia)

惠巖阮德全


Ch. Phả Lại, h. Quế Võ


Huệ Nham Nguyễn ĐứcToàn sống vào khoảng nửa cuối Tk XVII


Chính Hòa thứ 12 (1691)


5608/5609


14


Huệ Tín thiền sư

惠信禪師


Ch. Phả Lại, h. Quế Võ

Bia thuật lại lịch sử chùa. Bia do Ông Đường Văn Huề 堂文携 và vợ là Lê Thị Phùng 黎氏逢 tưởng nhớ ông bà

nội của mình cùng với nhà sư Trụ trì chùa Phả Lại (Huệ Tín thiền sư) từng đứng ra trùng tu chùa vào trước thời điểm dựng bia năm Chính Hòa thứ 12 (1691). (Như thế, nhà sư Huệ Nham

惠 巖 sống vào khoảng cuối tk XVI

đầu Tk XVII)


Chính Hòa thứ 12 (1691)


5608- 5609


15


Mãn Giác 满覺


Ch. Vĩnh Phúc, th. Thượng, x. Phù Lãng, h. Quế Võ

Mãn Giác 滿覺 người Xã Lương Đa,

huyện Sơn Minh, phủ Ứng Thiên đứng ra trùng tu thượng điện, thiêu hương, tiền đường, hậu đường, hành lang, gác chuông, tam quan chùa vào năm Nhâm Dần (1662)


Chính Hòa thứ 12 (1692)


5637/5638


16

Sa di tên hiệu Như Nhạc

挲 弥 號 如 岳

Th.Bồng Lai,

x. Lai Hạ, h. Lương Tài

挲 弥 號 如 岳 Sa di hiệu như Nhạc soạn bia


Chính Hòa 22

(1701)


5984/5985


17


Tính Thổ 性粗


Ch. Cô Tiên, x. Châu Cầu, h. Quế Võ

Sa di Tính Thổ 挲 弥 性 土 soạn bia; Huệ Ân 惠 恩 viết chữ , người x. Bảo

Triện, h. Gia Bình trùng tu 2 tòa thượng điện, đúc chuông và tượng Phật vào năm Chính Hòa 13, Nhâm Thân (1692)


Chính Hòa thứ 15 (1694)


5602/5603


18


Nguyễn Tiến Đức

阮進德 禪師


Ch. Đại Lẫm,

x. Nga Hoàng,

h. Quế Võ

Thiền sư Nguyễn Tiến Đức được phong Thập Lý Hầu 十里候, năm 49

tuổi xuất gia, có 4 trai, 2 gái, 20 năm tu hành, xây dựng chùa nhiều hạng mục công trình chùa quán, đức tượng, đúc chuông, dựng cầu...


Bảo Thái thứ 2 (1721)


5439


19


Hải Quýnh 海迥禪師


Ch.ViênThông,

x. Nghiêm Xá,

h. Quế Võ

Nhà sư Hải Quýnh trụ trì chùa Viên

Thông 圓通 cúng vào 2 mẫu ruộng và

9 quan tiền xin cho cha mẹ được làm Hậu Phật. Toàn thôn quy định đến ngày 8/8 là ngày giỗ của ông, bà


Cảnh Hưng 23

(1762)


5062/5063

Tt

Danh tăng

Trụ trì chùa

Hành trạng

Niên đại bia

No


20


Hòa thượng Như

Viên 如圓和尙


Ch. Hưng

Phúc, x.

Nghiêm Xá, h.Quế Võ

Hòa Thượng Như Viên là con nuôi Tổng Thái Giám Miên Quận Công 綿郡公. Miên Quận Công là người phò

4 đời vua, làm quan được phong tặng Đại tư đồ. Nghiêm Xá là quê của bà ngoại ông nên đã được Ông quan tâm. Khi ông mất,bản tộc cung tiến 1 mẫu, 2 sào và 15 quan tiền dùng để cúng giỗ ông và bà ngoại của ông tại cùa. Hòa Thượng Như Viên cúng 15 quan


Cảnh Hưng 31

(1770)


5069/5070


21


Vân Mộng

雲夢


Ch.Vĩnh Phúc, th. Thượng, x. Phù Lãng, h. Quế Võ

Bia trên tháp Kim Cương được khắc lần đầu năm 1676 và khắc lại vào năm 1773 do các Cung tần và các học trò đương thời của nhà sư Vân Mộng xây dựng để kỷ niệm thầy


Cảnh Hưng thứ 34 (1773)


5632


21


Hải Thuần Thích

Hạo Hạo

海純釋浩浩


Ch. Hưng Sơn, x Viêm Xá, h Từ Sơn

Nhà sư Hải Thuần Thích Hạo Hạo, người x. Vân Khám từng trụ trì chùa Bảo Quang, được nhân dân x. Viên Xá mời về trụ trì chùa Hưng Sơn năm Tân Mão 1771. Đến năm Nhân Thìn (1772), trùng tu thượng điện, thiêu hương, tiền đường, hậu đường, gác chuông, tam quan, tô tạo tượng Phật...


Cảnh Hưng thứ 38 (1777)


5293/5294


22


Trần Ngũ Phúc thiền sư

陳五福禪師


Ch.Phúc Diên,

x. Võ Dương,

h. Quế Võ

Nhà sư Trần Ngũ Phúc về bản thôn trụ trì, có công đức trùng tu, sửa sang, cúng vào chùa 60 quan tiền và 6 sào ruộng vì thế được bản thôn bầu làm Hậu Phật, sinh ngày 16 tháng giêng, viên tịch ngày 5 tháng 4 năm Bính Thìn


Cảnh Hưng 45

(1784)


5049


23


Nguyễn Hải Soạn Thích thời Thời

阮海撰釋時時

Ch. Thiên Ân,

x. Phúc Lai (X. Xuân Lai, h. Gia Bình)

Ông là người x. Nhân Lý, h. Thủy Đường, kinh Môn, Hải Dương, sớm giác ngộ đạo Phật, xuất gia tu ở ch. Tam Thánh. Năm Ất Dậu trở về chùa Thiên Ân


Cảnh Thịnh thứ 8 (1800)


4432


24

Thiền sư Trịnh Huệ Giá

鄭惠贾禪師

Ch. Phúc Lai,

x. Th. Lập Ái,

x. Lãng Ngâm,

h. Gia Bình

Năm Giáp Dần (1614), nhà sư Trịnh Huệ Giá cùng các thiện nam tín nữ đóng góp công tu sửa lại chùa


Thời Lê


4807/4808

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/12/2022