Nguồn Gốc, Xuất Xứ Các Giống Ngô Lai Trong Thí Nghiệm Tuyển Chọn Giống


Bảng 2.1 Nguồn gốc, xuất xứ các giống ngô lai trong thí nghiệm tuyển chọn giống

Stt Giống Xuất xứ Stt Giống Xuất xứ


1

30T60

Pioneer

26

MN585

IAS

2

CN13-12

NMRI

27

NK67 (ĐC1)

Syngenta

3

CNC123

NMRI

28

NL13-1

NMRI

4

CNC234

NMRI

29

NL131A

NMRI

5

CNC366

NMRI

30

NSC87

NMRI

6

CNC97

NMRI

31

QL12

NMRI

7

DK6919 (ĐC3)

Dekalb

32

QL13

NMRI

8

DK9901 (ĐC2)

Dekalb

33

QL6

NMRI

9

GS6869

Cty Đại Thành

34

SSC068

SSC

10

GS9989

Cty Đại Thành

35

SSC120946

SSC

11

H818*

NMRI

36

SSC2095

SSC

12

HLB1103

IAS

37

SSC443

SSC

13

HLB1104

IAS

38

SSC474

SSC

14

HLB1402

IAS

39

SSC672

SSC

15

HLB1404

IAS

40

SSC946

SSC

16

HN46

NMRI

41

TB15

NMRI

17

KK1

NMRI

42

TB16

NMRI

18

KK2

NMRI

43

V118

NMRI

19

LCH9A

NMRI

44

VS1499

NMRI

20

LCH9B

NMRI

45

VS26

NMRI

21

LCH9M2

NMRI

46

VS36

NMRI

22

LVN61

NMRI

47

VS686

NMRI

23

LVN8960

NMRI

48

VS71

NMRI

24

MN1 mới

IAS

49

VS7672

NMRI

25

MN1

IAS

50

VS8

NMRI

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp kỹ thuật canh tác ngô Zea mays l. Trên nền đất lúa chuyển đổi tại tỉnh Long An và Đồng Tháp - 9

IAS: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam; SSC: Công ty Giống Cây trồng miền Nam; NMRI: Viện Nghiên cứu Ngô; ĐC: Giống đối chứng;


Bảng 2.2 Các giống ngô lai trong thí nghiệm tuyển chọn giống qua các mùa vụ canh tác từ 2014 - 2016


Stt


Vụ XH 2014

Tên giống

Vụ ĐX 2014 -

Vụ XH 2015

2015


Vụ ĐX 2015-

2016


1

HLB1104

QL6

VS7672

VS7672

2

VS71

VS686

VS1499

VS1499

3

LCH9A

QL12

VS6721

VS6721

4

NSC87

MN585

CNC97

CNC97

5

KK2

VS26

MN585

CNC123

6

MN1

TB15

CNC234

CNC234

7

LVN8960

TB16

CNC366

CNC366

8

KK1

QL13

SSC068

CN13-12

9

NL13-1

LCH9A

SSC443

NL131A

10

SSC474

MN1

SSC946

GS9989

11

LVN61

SSC2095

SSC672

GS6869

12

HN46

HLB1103

CN13-12

SSC443

13

SSC2095

VS8

GS6869

SSC120946

14

LCH9B

VS71

GS9989

SSC946

15

VS36

MN1 mới

LCH9A

LCH9M2

16

H818

SSC474

HLB1402

MN585

17

V118

CNC366

HLB1404

LCH9A

18

VS26

HLB1104

30T60

DK6919 (Đ/C3)

19

NK67 (Đ/C1)

NK67 (Đ/C1)

NK67 (Đ/C1)


20

DK9901 (Đ/C2)

DK9901(Đ/C2)

DK9901 (Đ/C2)


ĐC1, 2, 3: Đối chứng 1, 2, 3; XH: Vụ Xuân Hè; ĐX; Vụ Đông Xuân


2.2 Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trong nước phù hợp với điều kiện sinh thái trên đất lúa chuyển đổi tại Long An và Đồng Tháp.

- Nội dung 2: Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác cho giống ngô lai trên đất lúa chuyển đổi tại Long An và Đồng Tháp.


+ Thí nghiệm kỹ thuật làm đất;

+ Thí nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng phân bón cho cây ngô lai trên đất lúa chuyển đổi;

+ Thí nghiệm xác định liều lượng phân đạm và mật độ trồng thích hợp;

+ Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm sinh học và phân nhả chậm trên cây ngô.

- Nội dung 3: Xây dựng mô hình canh tác ngô trên đất lúa chuyển đổi tại các tiểu vùng sinh thái ở Long An và Đồng Tháp.

+ Đánh giá hiệu quả sản xuất của giống ngô lai triển vọng áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật;

+ Đánh giá hiệu quả của các mô hình canh tác chuyển đổi trong cơ cấu sản xuất tại địa phương.

2.3 Phương pháp nghiên cứu và theo dõi các chỉ tiêu

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trong nước phù hợp với điều kiện sinh thái trên đất lúa chuyển đổi tại Đồng Tháp và Long An

Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm đất phù sa (Đồng Tháp) và đất xám (Long An). Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), gồm 20 nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Diện tích nghiệm thức (ô): 14 m2, chiều dài hàng: 5 m, khoảng cách hàng: 0,7 m, khoảng cách cây: 0,2 m; khoảng cách giữa các ô: 0,5 m, khoảng cách giữa các lần lặp: 1,0 m. Mỗi ô gieo 4 hàng, mỗi hốc gieo 1 hạt. Liều lượng N, P, K tương ứng 200 N, 90 P2O5, 90 K2O kg/ha. Các yếu tố phi thí nghiệm như tưới nước, phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh được quản lý như nhau giữa các ô.

Địa điểm thí nghiệm: tại xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và xã An Phong, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

Thời gian thực hiện: thí nghiệm được thực hiện trong 4 vụ liên tiếp: Xuân Hè năm 2014; Đông Xuân 2014 - 2015; Xuân Hè năm 2015 và Đông Xuân 2015 -

2016.


Bảng 2.3 Các nghiệm thức thí nghiệm tuyển chọn giống


Lặp lại 1

Lặp lại 2

Lặp lại 3

G7

G17

G13

G3

G1

G19







G16

G2

G10

G17

G2

G10







G19

G8

G6

G12

G9

G4







G3

G15

G11

G4

G11

G18







G5

G4

G2

G7

G17

G8







G12

G14

G14

G1

G12

G5







G18

G11

G20

G18

G6

G13







G6

G9

G8

G9

G14

G15







G10

G20

G5

G15

G7

G16







G13

G1

G16

G19

G3

G20

Ghi chú: G: giống tương ứng ở từng vụ thí nghiệm đã trình bày ở Bảng 2.2


Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

Chỉ tiêu quan sát, thu thập và đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN 01- 56:2011/BNNPTNT) (2011) [2]; áp dụng Hướng dẫn Khảo sát, So sánh và Khảo nghiệm Giống Ngô lai (Lê Quý Kha, 2013) [22] và hướng dẫn của CIMMYT (1999) [79]. Các chỉ tiêu gồm: đặc điểm sinh trưởng (thời gian trỗ cờ, phun râu, thời gian sinh trưởng); đặc điểm hình thái (chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bền lá); mức độ chống chịu sâu bệnh (sâu đục thân, bệnh khô vằn); ẩm độ hạt tại thời điểm thu hoạch.

Đặc điểm sinh trưởng


- Thời gian trỗ cờ, phun râu: số ngày từ gieo đến tung phấn, phun râu (khi có 50% số cây trên ruộng tung phấn, phun râu).

- Thời gian sinh trưởng (TGST): thời gian từ gieo đến chín sinh lý: khi chân hạt có điểm đen ở 50% số cây/ô.

Đặc điểm hình thái

- Chiều cao cây (cm): đo sau trỗ 10 - 15 ngày trên 10 cây liên tiếp ở mỗi ô (ô 1 hàng) hoặc 5 cây/hàng x 2 hàng ở thí nghiệm có 2 - 4 hàng (trừ cây đầu hàng). Chiều cao cây tính từ sát mặt đất đến điểm đầu tiên phân nhánh cờ.

- Chiều cao đóng bắp (cm): tính từ gốc sát mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng.

- Độ bền lá: khi có sự khác biệt số lá xanh giữa các công thức (sau trỗ 20 - 30 ngày). Độ bền bộ lá được xác định theo thang điểm 10 (1 - 10) tương ứng với % lá bị chết là 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100%.

- Trạng thái cây: Theo dõi trên từng ô, căn cứ vào nhiều tiêu chí cùng thời điểm theo dõi: chiều cao cây, cao đóng bắp, độ đồng đều cây, mức độ sâu bệnh hại. Áp dụng thang điểm 1 - 5 (trong đó 1 là tốt nhất - tất cả các tiêu chí đều đạt và 5 là kém nhất - không đạt tiêu chí nào).

- Trạng thái bắp: Trạng thái bắp được đánh giá khi thu hoạch, trước khi lấy mẫu xác định các yếu tố cấu thành năng suất, sắp xếp các bắp theo thứ tự hàng đẹp, trung bình, xấu; mỗi hàng 5 - 10 bắp. Đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5 (tương tự như trạng thái cây).

Mức độ chống chịu sâu bệnh

- Sâu đục thân: Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại ở giai đoạn ngô chín sáp, thang đánh giá từ 1 - 5 điểm.

Điểm 1: < 5% số cây bị sâu Điểm 2: 5 - < 15% số cây bị sâu Điểm 3: 15 - < 25% số cây bị sâu Điểm 4: 25 - < 35% số cây bị sâu Điểm 5: 35 - < 50% số cây bị sâu


- Bệnh khô vằn: đánh giá vào cuối vụ nhưng trước khi bộ lá khô vàng. Cho điểm theo từng ô, xác định theo thang điểm từ 1 - 5, trong đó 1 là không bị nhiễm, 5 là bị nhiễm nặng nhất (Lê Quý Kha, 2013 [22]; CIMMYT, 1999) [79]).

- Tỉ lệ hạt (%): thu 10 bắp đại diện/ô cho các kích thước khác nhau của bắp. Cân khối lượng bắp (gồm cả lõi); tẽ hạt, cân khối lượng hạt. Tỉ lệ hạt/bắp là tỉ số giữa khối lượng hạt và khối lượng bắp (gồm cả lõi).

- Ẩm độ hạt (%): được đo ngay sau thu hoạch khi xác định tỉ lệ hạt. Ẩm độ hạt được đo bằng máy xách tay (Kett Grainer PM 400).

Năng suất hạt thực thu (NSTT)

Thu tất cả các bắp trên các cây ở 2 hàng giữa/ô. Ghi khối lượng bắp (chưa tẽ)/ô, tính theo kg đến 1 số lẻ. Năng suất thực thu ở 14% được tính theo công thức:

Trong đó EWP khối lượng bắp thu hoạch ô kg tính đến số thập phân KE 1

Trong đó:

EWP: khối lượng bắp thu hoạch/ô (kg, tính đến số thập phân); KE: tỉ lệ hạt/bắp;

A°: ẩm độ hạt khi thu hoạch; Sô: diện tích ô thí nghiệm (m²);

Xử lý thống kê bằng phần mềm chọn dòng của Nguyễn Đình Hiền (1996): căn cứ vào các tiêu chí tuyển chọn giống ngô cho vùng ĐBSCL, thiết lập các thông số lựa chọn gồm mục tiêu các tính trạng (các biến) và cường độ của các tính trạng theo hướng dẫn của Ngô Hữu Tình và cộng sự (2018) [25] (Bảng 2.4).

Bảng 2.4 Các thông số lựa chọn trong tuyển chọn giống ngô cho vùng ĐBSCL


Tính trạng

Mục tiêu

Cường độ

Gieo - tung phấn

0

0

Gieo - phun râu

0

0

Thời gian sinh trưởng

0

0

Chiều cao cây

0

0

Chiều cao bắp

0

0



Tính trạng

Mục tiêu

Cường độ

Đục thân

-3

5

Khô vằn

-3

5

Bền lá

-3

6

Trạng thái cây

-3

5

Trạng thái bắp

-3

6

Năng suất

3

9


2.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác cho giống ngô lai trên đất lúa chuyển đổi tại ĐBSCL.

2.3.2.1 Thí nghiệm kỹ thuật làm đất

Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), gồm 4 nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Diện tích ô thí nghiệm: 120 m2, gồm 35 hàng, chiều dài hàng: 5 m, khoảng cách hàng: 0,7 m, khoảng cách cây: 0,2 m. Khoảng cách giữa các ô: 1,0 m, khoảng cách giữa các lần lặp: 1,0 - 1,5 m. Mỗi hốc gieo 1 hạt.

Lượng phân bón áp dụng cho thí nghiệm (kg/ha): 200 N - 90 P2O5 - 90 K2O.

Làm đất: đào rãnh rộng 25 - 30 cm, sâu 20 - 25 cm. Mặt luống rộng 1,1 - 1,2 m đảm bảo hàng cách hàng 0,7 m. Các yếu tố phi thí nghiệm như tưới nước, phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh được quản lý như nhau giữa các ô.

Giống ngô thử nghiệm: giống ngô lai triển vọng MN585. Nghiệm thức thí nghiệm:

Nghiệm thức 1: Làm đất + Đào rãnh (LĐ+ĐR) Nghiệm thức 2: Không làm đất + Đào rãnh (KLĐ+ĐR) Nghiệm thức 3: Làm đất + Không đào rãnh (LĐ+KĐR)

Nghiệm thức 4: Không làm đất + Không đào rãnh (KLĐ+KĐR)

Địa điểm thí nghiệm: thí nghiệm thực hiện tại xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và xã An Phong, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

Thời gian thực hiện:


- Ở Long An: thí nghiệm được bố trí trong vụ Đông Xuân 2016 – 2017 (gieo ngày 17/01/2017), vụ Xuân Hè 2017 (gieo ngày 23/02/2017).

- Ở Đồng Tháp: thí nghiệm được bố trí trong vụ Đông Xuân 2016 – 2017 (gieo ngày 27/11/2016), vụ Xuân Hè 2017 (gieo ngày 07/5/2017).

Bảng 2.5 Các nghiệm thức thí nghiệm kỹ thuật làm đất


Lặp lại 1

Lặp lại 2

Lặp lại 3

KLĐ+ĐR

LĐ+ĐR

LĐ+ĐR




LĐ+ĐR

KLĐ+KĐR

KLĐ+KĐR




KLĐ+KĐR

LĐ+KĐR

KLĐ+ĐR




LĐ+KĐR

KLĐ+ĐR

LĐ+KĐR


- Chỉ tiêu theo dõi: tỉ lệ cây chết, cây đổ, trạng thái cây, trạng thái bắp; thành phần năng suất (dài bắp, đường kính bắp, số hạt/hàng, số hàng/bắp, khối lượng 1.000 hạt) và năng suất thực thu.

+ Tỉ lệ cây bị đổ rễ (%): được tính khi cây đổ nghiêng 1 góc >30° so với phương thẳng đứng tính từ gốc ngô, đánh giá ở giai đoạn ngô chín sáp.

+ Tỉ lệ cây bị đổ thân (%): được tính từ khi cây gãy ngang dưới bắp hữu hiệu khi thu hoạch, đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5.

Điểm 1: Tốt: < 5 % cây gãy Điểm 2: Khá: 5 - 15% cây gãy

Điểm 3: TB: 15 - 30% cây gãy

Điểm 4: Kém: 30 - 50% cây gãy Điểm 5: Rất kém: > 50% cây gãy

+ Các chỉ tiêu trạng thái cây, trạng thái bắp, năng suất thực thu theo dõi thực hiện tương tự nội dung 1.

Xem tất cả 213 trang.

Ngày đăng: 15/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí