phòng nông nghiệp, trung tâm khuyến nông cung cấp giống như: Bioseed 9698, P.11, P.60,..., các giống ngô địa phương cho năng xuất thấp nhưng chất lượng cao, diện tích trồng giống ngô này không nhiều, trồng chủ yếu phục vụ trong sinh hoạt của gia đình.
Những diện tích trồng ngô thường từ 2/3 đồi, núi trở xuống nơi đất còn tốt hay diện tích phát đốt sau vài năm bỏ hoang.
b. Canh tác lúa nước: Lúa nước diện tích gieo trồng 2.084 ha năng suất bình quân đạt 33 tạ/ha. Những năm gần đây cơ cấu giống lúa đã có sự chuyển biến rò rệt theo hướng đưa các giống lúa lai thay thế dân các giống lúa cũ có năng xuất thấp. Đây là yếu tố quan trọng làm tăng năng xuất, sản lượng các cây lương thực trên địa bàn huyện.
c. Canh tác Sắn
Sắn là cây trồng quen thuộc của người dân địa phương, những năm gần
đây người dân đã trồng nhiều loại giống sắn mới cho năng suất cao chủ yếu để phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt. Sắn là loài cây dễ trồng, ít công chăm sóc và phân bón. Tuy nhiên những năm gần đây diện tích sắn giảm dần, nguyên nhân do cây Sắn thích hợp với loại đất giàu dinh dưỡng, nhiều mùn (Sau khi phát
đốt trồng được 2-3 năm), nay đất bị thoái hoá, bạc màu người dân bỏ hoang một vài năm rồi lại luân canh trở lại.
d. Canh tác Mía
Diện tích canh tác Mía trên địa bàn huyện không nhiều. Mía được trồng mấy năm trở lại đây, ở những nơi đất một vụ được người dân chuyển đổi hoặc những nơi đất tốt dộ dốc nhỏ, gần nhà. Sinh trưởng và phát triển tốt cho thu nhập khá nên gần đây Mía là loài cây đang được người dân ưa thích trồng và diện tích trồng mía ngày càng tăng. Năng suất có thể đạt tới 45 - 50 tấn/ha.
Kết quả phân tích chi phí và thu nhập các mô hình canh tác cây nông nghiệp chủ yếu được thể hiện ở biểu 4.3
Biểu 4.3: Chi phí và thu nhập của một số cây trồng nông nghiệp
Đơn vị tính: 1000đ
Hạng mục | Loài cây trồng (ha/năm) | |||||
Lúa | Ngô | Sắn | Mía | cỏ voi | ||
I | Chi phí | 2.960 | 5.290 | 2.290 | 5.450 | 8.000 |
1 | Vật tư | 800 | 2.360 | 950 | 2.450 | 7.000 |
Giống | 300 | 640 | 500 | 1000 | 3500 | |
Phân hữu cơ | 500 | 1050 | 200 | 800 | 500 | |
Phân vô cơ | 600 | 250 | 350 | 3000 | ||
Vôi + thuốc sâu | 70 | 0 | 300 | |||
2 | Chi phí nhân công | 2.160 | 2.930 | 1.340 | 3.000 | 1000 |
Công trồng và chăm sóc | 1.620 | 1.620 | 800 | 1500 | 750 | |
Chăm sóc | 300 | 650 | 300 | 500 | 100 | |
Thu hoạch | 240 | 660 | 240 | 1000 | 150 | |
II | Thu nhập | 4.500 | 8.750 | 3.200 | 14.700 | 20.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Đặc Điểm Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội Của Khu Vực
- Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên Và Tài Nguyên Thiên Nhiên
- Các Mô Hình Canh Tác Nông Lâm Nghiệp Tại Địa Phương Và Hiệu Quả Kinh Tế Từng Mô Hình
- Tổng Hợp Đầu Tư Và Thời Gian Cần Hỗ Trợ Các Mô Hình Canh Tác Biểu 4.11: Nhu Cầu Đầu Tư, Nhu Cầu Hỗ Trợ Và Thời Gian Cần Hỗ Trợ Cho
- Quy Hoạch Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
- Đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác nông lâm nghiệp trên địa hình núi đá vôi huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp của huyện - 9
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
4.2.2.2. Mô hình canh tác cây công nghiệp + cây nông nghiệp
1) Mô hình: Chè + Ngô
- Cây Chè là cây trồng khá thích hợp với vùng Yên Minh (cả chè xanh và chè tuyết Shan). Chè có thể đem lại nguồn thu nhập thường xuyên (hàng tháng) cho các hộ gia đình và dễ tiêu thụ. Cây Chè dễ trồng, ba năm đầu là thời kỳ xây dựng cơ bản và có thể trồng xen các loài cây nông nghiệp ngắn ngày khác, năm thứ tư trở đi bắt đầu cho thu hái sản phẩm, sản lượng tăng dần và khi ổn định. Năng suất cây chè phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Vào mùa hè thường có mưa nhiều nên năng suất cao hơn mùa đông.
a. Mô tả mô hình
- Ngô và Chè được trồng cùng một thời gian, sau khi phát đốt cỏ dại.
- Thời gian trồng xen: Ngô được trồng xen với Chè trong 4 năm.
- Mật độ trồng: Chè trồng hàng cách hàng 1m, cây cách cây 0,5 m và trồng theo đường đồng mức, ngô trồng 2 hàng xen vào phần diện tích trống còn lại giữa 2 hàng chè.
- Kỹ thuật trồng: Chè là cây dễ sống cây con có chiều cao từ 0,15 đến 0,35m là có thể đem đi trồng.
- Mật độ chè: Trồng thâm canh 15.000 cây/ha, trồng kết hợp phòng hộ mật độ 1600 cây/ha.
- Lượng phân bón: Ngô bón khi cây cao khoảng 10 cm và bón thúc khi chuẩn bị trổ bông bằng phân bón NPK với lượng phân bón 100 kg/ha; Chè bón lót bằng phân chuồng mỗi gốc 0,2 kg.
- Chăm sóc:
+ Ngô xới cỏ, vun gốc, bón phân hàng năm
+ Năm thứ nhất đến năm thứ 3 tiến hành trồng dặm những cây chè bị chết, rãy cỏ, vun gốc phun thuốc trừ sâu (năm thứ nhất phun 1 lít/ha, từ năm thứ 2 trở đi phun 1,2 - 1,5 lít/ha. Bón phân cùng với làm cỏ ngô, lượng phân bón 1kg/100cây/năm.
+ Thu hái chè: Từ năm thứ 4 trở đi Chè bắt đầu cho thu sản phẩm, thu hái 2 lứa/tháng (Người dân ở đây không sử dụng thuốc kích thích phun cho chè).
Hàng năm phun thuốc trừ sâu và sau mỗi lần thu hái thì xới cỏ, bón phân. Chi phí và thu nhập xây dựng mô hình được thể hiện qua biểu 4.4
Biểu 4.4: Chi phí và thu nhập của mô hình Chè xen Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
TT | Hạng mục | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||||
Tổng chi | 32.699 | ||||||||||
A | Chi phí từng năm | 7.303 | 3.083 | 3.083 | 690 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 |
I | Cây lâm nghiệp | 5.210 | 990 | 990 | 690 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 | 3.090 |
1 | Cây giống | 740 | |||||||||
2 | Phân bón | 750 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 |
3 | Trồng, chăm sóc | 3.720 | 690 | 690 | 390 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 |
3.1 | Trồng | 3030 | |||||||||
3.2 | Chăm sóc+ Thu hái | 690 | 690 | 690 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 | 2.790 |
II | Cây nông nghiệp | 2.093 | 2.093 | 2.093 | |||||||
Tổng thu | 71.400 | ||||||||||
B | Thu từng năm | 3.750 | 3.250 | 2.750 | 3150 | 9000 | 9000 | 13.500 | 13.500 | 13.500 | |
1 | Cây trồng xen | 3.750 | 3.250 | 2.750 | |||||||
2 | Chè (chè tươi) | 3.150 | 9.000 | 9.000 | 13.500 | 13.500 | 13.500 |
Năm
5 6
(Chi tiết xem phụ biểu 2.1 )
Như vậy tổng chi phí cho mô hình Ngô xen Chè là gần 32,7 triệu đồng trong 10 năm. Năm đầu xây dựng cơ bản chi phí hơn 7 triệu (cả chè và cây nông nghiệp) từ năm thứ 2 trở đi bình quân mỗi năm chi phí hơn 3 triệu đồng trong đó chủ yếu là công chăm sóc và thu hái chè.
b. Đánh giá hiệu quả
Từ năm thứ 4 trở đi chè bắt đầu cho thu hoạch, mỗi năm cho thu hoạch 9 tháng và mỗi tháng từ 2 đến 3 lần nếu được chăm sóc tốt. Trong mô hình Chè trồng xen Ngô hiệu quả kinh tế được phân tích đánh giá đến năm thứ 5 khi thu nhập của mô hình đã ở trạng thái ổn định.
Từ kết quả biểu 4.4. cho thấy mô hình ngô xen chè từ năm đầu tiên xây dựng mô hình cũng đã cho thu nhập, 3 năm đầu là thu nhập của sản phẩm cây nông nghiệp trồng xen, từ năm thứ 4 không trồng xen cây nông nghiệp nữa vì chè đã lên cao và bắt đầu cho thu hoạch. Từ năm thứ 8 trở đi sản lượng ổn
định và cho thu nhập ổn định. Trong 10 năm tổng thu hơn 72 triệu đồng bình quân mỗi năm 7,2 triệu.
2) Mô hình: Ngô + Sở
Mô hình trồng Sở do lâm trường Yên Minh nay là Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh thực hiện, nay đã giao khoán cho hộ gia đình trước đây là cán bộ của lâm trường trồng nom chăm sóc bảo vệ.
a. Mô tả mô hình
- Ngô, sở được trồng cùng một năm.
- Thời gian trồng xen là 4 năm
- Mật độ trồng Sở là 1.100 cây/ha, ở giữa 2 hàng sở trồng 4 hàng Ngô.
- Cự ly: Sở 3 x 3 m, Ngô 0,7 x 0,5 m
- Kỹ thuật trồng: Kích thước hố sở 40 x 40 x 40cm;
- Lượng phân bón: Mỗi gốc sở bón 1kg phân chuồng, phân vô cơ được bón cho Ngô khi chăm sóc, làm cỏ cho ngô.
- Chăm sóc: Năm thứ nhất và thứ 2 trồng dặm Sở; hàng năm khi làm cỏ Ngô thì cũng xới cỏ vun gốc cho Sở và bón 0,1kg phân vô cơ cho mỗi gốc Sở.
Các năm tiếp theo chủ yếu là bảo vệ, chăm sóc, phát trừ cỏ dại, tỉa thưa
đến khi ổn định mật độ còn từ 650 - 700 cây/ha.
Chi phí và thu nhập của mô hình Sở xen Ngô được thể hiện qua biểu 4.5. Tổng chi phí cho xây dựng mô hình trong 10 năm là gần 21 triệu đồng,
trong đó chủ yếu là năm đầu tiên xây dựng mô hình chi phí cho tiền công, tiền cây giống và phân bón, các năm tiếp theo chí phí cho bảo vệ và chăm sóc, thu hái sản phẩm mỗi năm hơn một triệu đồng.
Biểu 4.5: Chi phí và thu nhập của mô hình Sở xen Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Hạng mục | Năm | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||
Tổng chi phí | 20.859 | ||||||||||
A | Chi phí từng năm | 6363 | 3573 | 3573 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 |
I | Cây lâm nghiệp | 3840 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 |
1 | Cây giống | 690 | |||||||||
2 | Phân bón | 390 | |||||||||
3 | Trồng và chăm sóc | 2660 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 |
3.1 | Trồng | 1710 | |||||||||
3.2 | Chăm sóc | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 | 950 |
4 | Bảo vệ rừng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
II | Cây nông nghiệp | 2523 | 2523 | 2523 | |||||||
Tổng thu | 45.825 | ||||||||||
B | Thu từng năm | 2000 | 1500 | 1000 | 700 | 3250 | 6250 | 6520 | 8125 | 8125 | 8125 |
1 | Cây trồng xen | 2000 | 1500 | 1000 | 700 | 3250 | 6250 | 6520 | 8125 | 8125 | 8125 |
2 | Sở (quả) | 3250 | 6250 | 6520 | 8125 | 8125 | 8125 |
(Chi tiết xem phụ biểu 2.2)
b. Đánh giá mô hình
- Kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế đến năm thứ 10 khi thu nhập của mô hình bắt đầu ở trạng thái ổn định ở mô hình Ngô + Sở được thể hiện trong biểu 4.5
Từ biểu 4.5 cho thấy mô hình này trong những năm đầu chỉ cho thu nhập từ cây nông nghiệp trồng xen. Đến năm thứ 5 Sở mới cho quả. Từ năm thứ 6
trở đi nếu được chăm sóc tốt năm nào Sở cũng cho quả ổn định. Từ năm thứ 8 trở đi bình quân mỗi năm cho thu nhập hơn 8 triệu đồng.
4.2.2.3. Mô hình canh tác cây nông nghiệp + cây lâm nghiệp
1) Mô hình: Thông + Ngô
a. Mô tả mô hình
- Thông được trồng năm 1992, từ khi bắt đầu xây dựng mô hình.
- Ngô trồng xen trong 3 năm đầu đến khi Thông giao tán.
- Mật độ trồng Thông là 1.600 cây/ha; Ngô trồng xen theo hàng giữa 2 hàng Thông.
- Kỹ thuật trồng: Kích thước hố trồng Thông là 40 x 40 x 40 cm, ngô
được trồng theo luống, chiều rộng luống là 0,5 m, chiều cao luống 0,2 m.
- Lượng phân bón: Thông trồng không bón phân, Ngô bón lót phân chuồng và bón khi chuẩn bị trỗ bông bằng phân Urê.
- Chăm sóc: Trong suốt thời gian trồng xen Ngô khi làm cỏ ngô người dân kết hợp xới cỏ vun gốc cho Thông.
Chi phí và thu nhập của mô hình thể hiện trong biểu 4.6
Biểu 4.6: Chi phí và thu nhập của mô hình Thông xen Ngô
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Hạng mục | Năm | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||
Tổng chi phí | 15.438 | ||||||||||
A | Chi phí từng năm | 7.293 | 3.623 | 3.623 | 400 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
I | Cây lâm nghiệp | 4370 | 700 | 700 | 400 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
1 | Cây giống | 880 | |||||||||
2 | Phân bón | ||||||||||
3 | Trồng và chăm sóc | 3.390 | 600 | 600 | 300 | ||||||
3.1 | Trồng | 2.790 | |||||||||
3.2 | Chăm sóc | 600 | 600 | 600 | 300 | ||||||
4 | Bảo vệ rừng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
II | Cây nông nghiệp | 2.923 | 2.923 | 2.923 | |||||||
Tổng thu | 39.000 | ||||||||||
B | Tổng thu từng năm | 6.000 | 3.250 | 2.750 | 27.000 | ||||||
1 | Ngô | 6.000 | 3.250 | 2.750 | |||||||
2 | Thông | 27.000 |
(Chi tiết xem phụ biểu2.3)
b. Đánh giá mô mô hình
- Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy đến năm thứ 10 thì thông mới cho sản phẩm.
Từ biểu 4.6 cho thấy mô hình này trong 3 năm đầu chỉ cho thu nhập từ cây nông nghiệp trồng xen. Đến năm thứ 10 Thông mới cho sản phẩm. Tổng thu nhập của mô hình sau 10 năm là 39 triệu.
2) Mô hình canh tác: Keo + Ngô
a. Mô tả mô hình
- Keo là loài cây được người dân địa phương trồng từ năm 2000 ở một số xã như Lao Và Chải, Thị trấn Yên Minh, Đông Minh... Hiện tại keo là loài cây
đang được người dân ưa thích trong việc trồng rừng vì keo ít kén đất và sinh trưởng nhanh, nhất là trên núi đất tầng dày, đất ẩm; trên đất có đá lẫn, đá lộ
đầu keo vẫn sinh trưởng khá nhanh. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc lựa chọn tập đoàn cây trồng rừng của huyện Yên Minh.
- Thời gian trồng xen: Ngô được trồng trong 3 năm đầu cùng với keo đến khi keo khép tán.
- Mật độ trồng keo là 2.200 cây, cự ly 3 m x 1,5 m theo hình nanh sấu.
Ngô trồng xen vào phần diện tích giữa 2 hàng keo.
- Kỹ thật trồng: Keo được trồng bằng bầu khi cây con cao 20 - 30 cm, hố
được đào theo kích thước 30 x 30 x 30 cm; ngô trồng như trồng xen với các loài cây khác.
- Lượng phân bón: mỗi hố trồng keo được bón 0,2 kg phân chuồng và 0,1 kg NPK; ngô được bón phân sau lần xới cỏ đầu tiên và khi chuẩn bị trổ bông.
- Chăm sóc: Trong 3 năm đầu phát cỏ dại, xới phá váng, vun gốc và trồng dặm những cây bị chết, những năm tiếp theo phát luỗng dây leo.
b. Đánh giá phân tích thu chi của mô hình
Chi phí và thu nhập của mô hình thể hiện trong biểu 4.7
Qua biểu 4.7 cho thấy chi phí của mô hình là 16 triệu đồng, chủ yếu tập trung vào mấy năm đầu, do những năm đầu từ phát dọn thực bì, trồng và chăm sóc cộng với cây nông nghiệp (ngô) đòi hỏi nhiều công chăm sóc, những năm tiếp theo khi hết trồng xen, chi phí cũng giảm đi.
Biểu 4.7: Chi phí và thu nhập của mô hình Ngô xen Keo
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Hạng mục | Năm | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | ||
Tổng chi phí | 16.077,5 | |||||||
A | Chi phí từng năm | 9133 | 3173 | 3173 | 400 | 100 | 100 | |
I | Cây lâm nghiệp | 6660 | 700 | 700 | 400 | 100 | 100 | |
1 | Cây giống | 1400 | ||||||
2 | Phân bón | 240 | ||||||
3 | Công trồng và chăm sóc | 4920 | 600 | 600 | 300 | |||
3.1 | Trồng | 4320 | ||||||
3.2 | Chăm sóc | 600 | 600 | 600 | 300 | |||
4 | Bảo vệ rừng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
II | Cây nông nghiệp | 2473 | 2473 | 2473 | ||||
Tổng thu nhập | 43.250 | |||||||
B | Thu nhập từng năm | 3.750 | 3.250 | 2.750 | 3.000 | 1.000 | 2.9500 | |
1 | Sản phẩm nông nghiệp | 3.750 | 3.250 | 2.750 | ||||
2 | Sản phẩm phụ | 3.000 | 1.000 | 4.500 | ||||
3 | Sản phẩm chính | 2.5000 |
(Chi tiết xem phụ biểu 2.4)
Thu nhập của mô hình Keo + Ngô biểu trên cho thấy: Chu kỳ kinh doanh của Keo là 7 năm nhưng đến năm thứ 5 keo đã cho sản phẩm tỉa thưa. Tổng thu nhập của mô hình sau 7 năm là 43,2 triệu đồng.
3) Mô hình canh tác: Sa mộc + Sắn
a. Mô tả mô hình
Cũng như mô hình trồng Thông, Sa mộc là loài cây ôn đới ưa khí hậu lạnh, phù hợp với điều kiện trên địa bàn huyện.
- Thời gian trồng xen: Đến khi sa mộc giao tán (thường là 3 năm đầu).