+6424G/T) bằng kỹ chứng.
thuật giải trình tự
gen ở
nhóm bệnh nhân và nhóm
+ Phân tích các tổ hợp kiểu gen đơn bội từ các điểm đa hình đã xác
định được của các gen MBL2 và FCN2
Phân tích mối liên quan và vai trò của các điểm đa hình, kiểu gen, kiểu gen đơn bội của các gen FCN2 và MBL2 với mức độ bệnh và một số biểu hiện lâm sàng sốt xuất huyết Dengue.
Hình 2.5: Máy nhân gen Eppendorf
*Nguồn: Bộ môn Sinh học DTYH Học viện Quân y
2.4. Phân tích kết quả
Các số liệu thực hiện được thống kê bằng phần mềm Microsoft
Office Excel2010, phân tích thống kê sử
dụng phần mềm
SPSS v.20.0.
Trong tất cả các phân tích mức ý nghĩa được thiết lập với p ≤ 0,05.
Tính giá trị trung bình, trung vị.
So sánh sự khác nhau của 2 hay nhiều tỉ lệ bằng kiểm định Chi bình phương của Pearson.
Tất cả các điểm đa hình các gen MBL2, FCN2 được kiểm tra tuân theo cân bằng HardyWeinberg sử dụng phần mềm Haploview v3.2.
Các kiểu gen đơn bội MBL2, FCN2 được xây dựng bằng cách sử
dụng phần mềm Arlequin v.3.5.2.2.
Tần số các kiểu gen và kiểu gen đơn bội được xác định bằng cách đếm đơn giản.
Phân tích đơn biến và mô hình hồi quy đa biến để xét tương quan giữa nồng độ Ficolins, MBL với một số thông số lâm sàng.
Mô hình hồi quy logistic nhị phân được điều chỉnh theo các yếu tố gây nhiễu (tuổi và giới tính) được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2, FCN2 với bệnh sốt xuất huyết Dengue dựa trên các mô hình di truyền khác nhau bao gồm kiểu hình alen, trội và lặn.
biến.
Chisquare tests được sử
dụng để kiểm tra sự khác nhau giữa các
Kiểm định MannWhitneyWilcoxon và kiểm định KruskalWallis để so sánh sự khác nhau giữa các biến số định lượng.
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Bộ truyền Y học, Học viện Quân y.
môn Sinh lý bệnh, Bộ
môn Sinh họcDi
Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Huyết học Truyền máu Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2018 tới tháng 10 năm 2021.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các quy trình thực hiện trong nghiên cứu này liên quan đến sự tham gia của con người phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức của tuyên bố Helsinki.
Nghiên cứu bảo đảm sự tự nguyện đồng ý của các đối tượng.
Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng chuyên môn, Hội đông Y đức của Học viện Quân y và bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện
Quân y thành lập theo quyết định số Quân y.
3688/QĐHĐTSSĐH của Học viện
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới
Bảng 3.1: Đặc điểm tuổi, giới ở bệnh nhân nghiên cứu
DHF (n = 172) | DWS (n = 107) | p | |
Tuổi (năm) | 31 (1481) | 31 (1368) | > 0,05* |
Giới | > 0,05** | ||
Nam n (%) | 82 (47,7) | 48 (44,9) | |
Nữ n (%) | 90 (52,3) | 59 (55,1) |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Mbl, Ficolin2 Và Tính Đa Hình Gen Mbl2, Fcn2 Trong Sốt Xuất Huyết Dengue
- Chỉ Tiêu Về Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng
- Xác Định Nồng Độ Ficolins2 Và Mbl Trong Huyết Thanh
- Tính Đa Hình Gen Fcn2 Ởcác Nhóm Đối Tượng Nghiên Cứu
- Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - 12
- Mối Liên Quan Giữa Tính Đa Hình Gen Fcn2 Với Mức Độ Bệnh Và
Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.
*p: Mann–Whitney U test; ** p: Chi squaretest
Tuổi trung bình của bệnh nhân SXHD là 31 không có sự khác biệt về độ tuổi mắc giữa hai nhóm sốt xuất huyết Dengue (DHF) và sốt xuất Dengue có dấu hiệu cảnh báo (DWS).
Tỉ lệ
mắc của nam và nữ
tương đương nhau:
47,7 % và 52,3% ở
nhóm DHF; 44,9% và 55,1% ở nhóm DWS; sự khác biệt về tỉ lệ nam: nữ ở
hai nhóm bệnh không có ý nghĩa thống kê.
3.1.2. Một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiên cứu
DHF (n = 172) | DWS (n = 107) | p | |
Số ngày khởi phát tại thời điểm thu thập mẫu (ngày) | 5 (113) | 5 (112) | > 0,05* |
Xuất huyết | < 0,001** | ||
Có n (%) | 34 (19,8) | 61 (57) | |
Không n (%) | 138 (80,2) | 46 (43) | |
Chức năng gan | |||
GOT (IU/ml) | 61,3 (18369,2) | 108,3 (20,52322) | < 0,001* |
GPT (IU/ml) | 39 (8301) | 73,8 (8,6992,3) | < 0,001* |
Huyết học | |||
RBC (x103/ml) | 4,6 (2,86,81) | 4,75 (2,887,17) | 0,048* |
WBC (x106/ml) | 3,39 (114,6) | 3,38 (1,1917,29) | > 0,05* |
PLT (x103/ml) | 86,5 (3,2316) | 60 (81100) | < 0,001* |
HCT (%) | 40 (2753) | 40,7 (2452) | > 0,05* |
*p: Mann–Whitney U test; ** p: Chi square test
Số ngày khởi phát tại thời điểm lấy mẫu của 2 nhóm DHF và DWS tương đương nhau, đều là 5 ngày.
Tỉ lệ xuất huyết ở nhóm bệnh nhân DHF cao hơn nhóm bệnh nhân DWS (80,2% so với 43%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001.
Hoạt độ enzym gan GPT và GOT ở nhóm DWS cao hơn ở nhóm DHF (lần lượt 73,8 so với 39 IU/ml và 108,3 so với 61,3 IU/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Trong các chỉ số huyết học, số lượng tiểu cầu ở nhóm DWS giảm
đáng kể
so với nhóm DHF (60 so với 86,5 G/l), sự
khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Không có sự khác biệt về số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu và hematocrit giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 3.3: Đặc điểm kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu virus Dengueở bệnh nhân nghiên cứu
DHF (n = 172) | DWS (n = 107) | p | |
DENV NS1 | > 0,05** | ||
Dương tính n (%) | 153 (89,0) | 93 (86,9) | |
Âm tính n (%) | 16 (9,3) | 10 (9,3) | |
Không xác định n (%) | 3 (1,7) | 4 (3,7) | |
AntiDENV IgM | > 0,05** | ||
Dương tính n (%) | 29 (16,9) | 27 (25,2) | |
Âm tính n (%) | 138 (80,2) | 75 (70,1) | |
Không xác định n (%) | 5 (2,9) | 5 (4,7) | |
AntiDENV IgG | 0,024** | ||
Dương tính n (%) | 30 (17,4) | 31 (29) | |
Âm tính n (%) | 137 (79,7) | 71 (66,4) | |
Không xác định n (%) | 5 (2,9) | 5 (4,7) |
** p: Chi squaretest
Tỉ lệ dương tính với kháng nguyên DENVNS1 rất cao trong cả hai nhóm bệnh nhân DHF và DWS lần lượt là 89,0 và 86,9, không có sự khác biệt về tỉ lệ dương tính giữa hai nhóm bệnh nhân.
Tỉ lệ
dương tính với kháng thể
antiDENVIgM
ở nhóm DWS cao
hơn ở nhóm DHF (25,2 so với 16,9), tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ
dương tính với kháng thể
antiDENVIgG ở
nhóm DWS cao
hơn ở nhóm DHF (29 so với 17,4), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,024.
p: Mann–Whitney U test
Hình 3.1: Hoạt độ enzym GOT và GPT ở hai nhóm bệnh nhân dương tính và âm tính với kháng thể IgG và IgM đặc hiệu virus Dengue
Hoạt độ
enzym GOT và GPT tăng cao hơn ở
nhóm dương tính với
các kháng thể IgG và IgM đặc hiệu cho virus Dengue so với nhóm âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
3.2. Tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin2
ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Tính đa hình gen MBL2 ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
Để phân tích tính đa hình gen MBL2, chúng tôi tiến hành giải trình tự hai đoạn gen MBL2 gồm vùng Promoter và exon 1. Phân tích kết quả giải trình tự, tổng hợp tần suất các kiểu gen và kiểu alen tại mỗi điểm đa hình, kiểm tra cân bằng Hardy–Weinberg. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.4: Tần suất kiểu gen, alen các điểm đa hình vùng Promoter gen MBL2
ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
rs11003125 (550C/G) | (n = 233) | (n = 142) | (n = 91) | (n = 170) |
CC (LL) | 77 (33,0) | 53 (37,3) | 24 (26,4) | 40 (23,5) |
GC (HL) | 95 (40,8) | 52 (36,6) | 43 (47,3) | 76 (44,7) |
GG (HH) | 61 (26,2) | 37 (26,1) | 24 (26,4) | 54 (31,8) |
C (L) | 249 (53,4) | 158 (55,6) | 91 (50) | 156 (45,9) |
G (H) | 217 (46,6) | 126 (45,4) | 91 (50) | 184 (54,1) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,19 | |||
rs7096206 (221G/C,A) | (n = 269) | (n = 164) | (n = 105) | (n = 178) |
CC (XX) | 152 (56,5) | 97 (59,1) | 55 (52,4) | 99 (55,6) |
CG(A) (XY) | 94 (34,9) | 53 (32,3) | 41 (39,0) | 66 (37,1) |
GG (YY) | 23 (8,6) | 14 (8,5) | 9 (8,6) | 13 (7,3) |
C (X) | 398 (74) | 247 (75,3) | 151 (71,9) | 264 (74,9) |
G (Y) | 140 (26) | 81 (24,7) | 59 (28,1) | 92 (25,1) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,66 | |||
rs7095891 (+4G/A) | (n = 277) | (n = 171) | (n = 106) | (n = 196) |
GG (PP) | 233 (84,1) | 143 (83,6) | 90 (84,9) | 169 (86,2) |
GA (PQ) | 42 (15,1) | 28 (16,4) | 14 (13,1) | 25 (12,8) |
AA (QQ) | 2 (0,7) | 0 (0) | 2 (1,9) | 2 (1,0) |
G (P) | 508 (91,7) | 314 (91,8) | 194 (91,5) | 363 (92,6) |
A (Q) | 46 (8,3) | 28 (8,2) | 18 (8,5) | 29 (7,4) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,33 |
Kết quả Bảng 3.4 chỉ ra 3 điểm đa hình đã khảo sát được trong vùng Promoter gen MBL2 là: 550C/G; 221G/C,A và +4G/A. Trong đó, ngoại trừ
điểm +4G/A có tần suất kiểu gen hiếm AA khá nhỏ (< 2%) ở tất cả các
nhóm, 2 điểm đa hình còn lại đều xuất hiện 3 kiểu gen với tần suất cao (> 5%). Sử dụng tần suất các kiểu gen của các đa hình trên nhóm chứng để khảo sát cân bằng HardyWeinberg, kết quả chỉ ra 3 điểm đa hình 550C/G;
221G/C,Avà +4G/A tuân theo cân bằng HardyWeinberg (p HardyWeinberg
> 0,05).
Bảng 3.5: Tần suất kiểu gen, alen các điểm đa hình vùng exon 1 gen MBL2 ở
các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
MBL2* Exon1 (codon 54) G>A | (n = 268) | (n = 165) | (n = 103) | (n = 179) |
GG | 161 (59,7) | 96 (58,2) | 65 (62,1) | 140 (78,2) |
GA | 103 (38,8) | 67 (40,6) | 36 (35,9) | 38 (21,2) |
AA | 4 (1,5) | 2 (1,2) | 2 (1,9) | 1 (0,6) |
G | 425 (79,3) | 260 (78,8) | 165 (80,1) | 318 (88,8) |
A | 111 (20,7) | 70 (21,2) | 41 (19,9) | 40 (11,2) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,35 | |||
MBL2* Exon1 (codon 52) C> T | (n = 268) | (n = 165) | (n = 103) | (n = 179) |
CC | 268(100) | 165(100) | 103(100) | 179(100) |
MBL2* Exon1 (codon 57) G>A | (n = 268) | (n = 165) | (n = 103) | (n = 179) |
GG | 268(100) | 165(100) | 103(100) | 176(98,3) |
GA | 0 | 0 | 0 | 3(1,7) |
MBL2* Exon1 codons 52+54+57 | (n = 268) | (n = 165) | (n = 103) | (n = 179) |
AA | 161 (59,7) | 96 (58,2) | 64 (62,1) | 137 (76,5) |
AO | 103 (38,8) | 67 (40,6) | 37 (35,9) | 41 (22,9) |
OO | 4 (1,5) | 2 (1,2) | 2 (1,9) | 1 (0,6) |
A | 425 (79,3) | 260 (78,8) | 165 (80,1) | 315 (88) |
O | 111 (20,7) | 70 (21,2) | 41 (19,9) | 43 (12) |
Kết quả Bảng 3.5 chỉ ra 3 điểm đa hình đã khảo sát được trong vùng exon 1 gen MBL2 là: codon 52; codon 54; codon 57. Trong đó, tại codon 54 xuất hiện cả 3 kiểu gen đồng hợp tử chính, đồng hợp tử hiếm và dị hợp tử. Ở 2 điểm đa hình condon 52 và codon 57 chỉ khảo sát được một loại kiểu gen đồng hợp tử chính, không thấy xuất hiện alen hiếm ở hai đa hình này.