Sử dụng tần suất các kiểu gen của đa hình codon 54 trên nhóm chứng để khảo sát cân bằng HardyWeinberg, kết quả chỉ ra điểm đa hình codon 54 tuân theo cân bằng HardyWeinberg (p Hardy– Weinberg > 0,05).
Bên cạnh phân tích từng điểm đa hình chúng tôi cũng phân tích các kiểu gen đơn bội gen MBL2 và bệnh sốt xuất huyết Dengue. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích 2 kiểu gen đơn bội: một kiểu tạo bởi các điểm đa hình đa hình (221) + exon 1 gen MBL2, một kiểu tạo bởi 6 điểm đa hình gen MBL2 chúng tôi đã phân tích được. Sau đó, chúng tôi tính toán tần suất các kiểu gen đơn bội. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.6: Tần suất kiểu gen đơn bội, lưỡng bội của đa hình (221) + exon 1 gen MBL2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
Diplotypes | (n = 260) | (n = 158) | (n = 102) | (n = 161) |
XA/XA | 82 (31,5) | 52 (32,9) | 30 (29,4) | 68 (42,2) |
XA/XO | 59 (22,7) | 38 (24,1) | 21 (20,6) | 21 (13,0) |
XA/YA | 58 (22,4) | 33 (20,9) | 25 (24,5) | 46 (28,6) |
YA/XO | 35 (13,5) | 20 (12,7) | 15 (14,7) | 13 (8,1) |
YA/YA | 19 (7,3) | 11 (7,0) | 8 (7,8) | 10 (6,2) |
YA/YO | 3 (1,2) | 2 (1,3) | 1 (1,0) | 2 (1,2) |
XO/XO | 4 (1,5) | 2 (1,3) | 2 (2,0) | 1 (0,6) |
Kiểu gen đơn bội | (n = 520) | (n = 316) | (n = 204) | (n = 322) |
XA | 281 (54,0) | 175 (55,4) | 106 (52,0) | 203 (63,0) |
YA | 134 (25,8) | 77 (24,4) | 57 (27,9) | 81 (25,2) |
XO | 102 (19,6) | 62 (19,6) | 40 (19,6) | 36 (11,2) |
YO | 3 (0,6) | 2 (0,6) | 1 (0,5) | 2 (0,6) |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Tiêu Về Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng
- Xác Định Nồng Độ Ficolins2 Và Mbl Trong Huyết Thanh
- Một Số Đặc Điểm Nhóm Bệnh Nhân Sốt Xuất Huyết Dengue
- Nghiên cứu tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ protein MBL, Ficolin-2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - 12
- Mối Liên Quan Giữa Tính Đa Hình Gen Fcn2 Với Mức Độ Bệnh Và
- Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Protein Mbl Với Mức Độ Bệnh Và Một Số Biểu Hiện Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Trong Bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue
Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.
Kết quả Bảng 3.6 chỉ ra 7 kiểu gen lưỡng bội được tao ra từ 4 kiểu gen đơn bội mà chúng tôi đã khảo sát được ở các nhóm nghiên cứu. Trong 7 kiểu gen lưỡng bội và 4 kiểu gen đơn bội, có 4 kiểu gen lưỡng bội là
XA/XA, XA/XO, XA/YA, YA/XO, YA/YA và3 kiểu gen là XA, YA, XO có tần
suất khá cao (> 5%). Còn lại hai kiểu gen lưỡng bội YA/YO, XO/XO và kiểu
gen đơn bội chúng tôi.
YO có tần suất thấp trong nhóm đối tượng nghiên cứu của
Bảng 3.7: Tần suất các kiểu gen đơn bội gen MBL2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
(n = 452) | (n = 274) | (n = 176) | (n = 276) | |
LXPA | 201 (44,7) | 127 (46,4) | 74 (42,0) | 120 (43,5) |
HYPA | 116 (25,8) | 67 (24,5) | 49 (27,8) | 70 (25,4) |
HXPB | 62 (13,8) | 37 (13,5) | 25 (14,2) | 23 (8,3) |
LXPB | 29 (6,4) | 19 (6,9) | 10 (5,7) | 6 (2,2) |
HXPA | 24 (5,3) | 16 (5,8) | 8 (4,5) | 39 (14,1) |
HXQA | 5 (1,1) | 1 (0,4) | 4 (2,3) | 6 (2,2) |
LXQA | 6 (1,3) | 3 (1,1) | 3 (1,7) | 4 (1,4) |
LYPA | 4 (0,9) | 2 (0,7) | 2 (1,1) | 3 (1,1) |
HYPB | 3 (0,7) | 2 (0,7) | 1 (0,6) | 0 (0,0) |
LYPB | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 2 (0,7) |
HXPD | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 2 (0,7) |
LXPD | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 0 (0,0) | 1 (0,4) |
Kết quả Bảng 3.7 chỉ ra 12 kiểu gen đơn bội tạo ra từ 6 đa hình gen
MBL2 và tần suất của chúng mà chúng tôi đã khảo sát được ở các nhóm
nghiên cứu. Trong 12 kiểu gen đơn bội này, chỉ có 5 kiểu gen đơn bội xuất hiện với tần suất cao (> 5%) trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là LXPA, HYPA, HXPB, LXPB và HXPA. Các kiểu gen đơn bội còn lại có tần suất thấp (< 5%) trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi.
3.2.2. Tính đa hình gen FCN2 ởcác nhóm đối tượng nghiên cứu
Để phân tích tính đa hình gen
FCN2
ở các nhóm đối tượng nghiên
cứu, chúng tôi tiến hành giải trình tự
hai đoạn gen
FCN2 gồm vùng
Promoter, exon 1 và exon 7; intron 7; exon 8. Phân tích kết quả giải trình tự, kiểm tra cân bằng Hardy–Weinberg dựa trên tần suất các kiểu gen ở nhóm chứng, tổng hợp tần suất các kiểu gen và kiểu alen tại mỗi điểm đa hình. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.8: Tần suất kiểu gen và alen các điểm đa hình vùng promoter gen
FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
rs3124952 (986G/A) | (n = 220) | (n = 131) | (n = 89) | (n = 168) |
GG | 188 (85,5) | 111 (84,7) | 77 (86,5) | 134 (79,8) |
GA | 28 (12,7) | 18 (13,7) | 10 (11,2) | 31 (18,5) |
AA | 4 (1,8) | 2 (1,5) | 2 (2,2) | 3 (1,8) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,02 | 0,22 | 0,034 | 0,45 |
G | 404 (91,8) | 240 (91,6) | 164 (92,1) | 299 (89) |
A | 36 (8,2) | 22 (8,4) | 14 (7,9) | 37 (11) |
rs3811143 (902G/T) | (n = 255) | (n = 155) | (n = 100) | (n = 175) |
GG | 185 (72,5) | 115 (74,2) | 70 (70) | 138 (78,9) |
GT | 66 (25,9) | 37 (23,9) | 29 (29) | 34 (19,4) |
TT | 4 (1,6) | 3 (1,9) | 1 (1) | 3 (1,7) |
p (Hardy–Weinberg) | 0,49 | 0,99 | 0,28 | 0,59 |
G | 436 (85,5) | 267 (86,1) | 169 (84,5) | 310 (88,6) |
T | 74 (14,5) | 43 (13,9) | 31 (15,5) | 40 (11,4) |
rs3124953 (602G/A) | (n = 261) | (n = 159) | (n = 102) | (n = 175) |
GG | 255 (97,7) | 155 (97,5) | 100 (98) | 163 (93,1) |
GA | 6 (2,3) | 4 (2,5) | 2 (2) | 12 (6,9) |
AA | 0 | 0 | 0 | 0 |
p(Hardy–Weinberg) | 0,85 | 0,87 | 0,92 | 0,64 |
G | 516 (98,9) | 314 (98,7) | 202 (99) | 338 (96,6) |
A | 6 (1,1) | 4 (1,3) | 2 (1) | 12 (3,4) |
rs28969369 (64A/C) | (n = 232) | (n = 139) | (n = 93) | (n = 167) |
AA | 154 (66,4) | 96 (69,1) | 58 (62,4) | 100 (59,9) |
AC | 60 (25,9) | 34 (24,5) | 26 (28) | 65 (38,9) |
CC | 18 (7,8) | 9 (6,5) | 9 (9,7) | 2 (1,2) |
p (Hardy–Weinberg) | 0,0012 | 0,02 | 0,03 | 0,015 |
A | 368 (79,3) | 226 (81,3) | 142 (76,3) | 265 (79,3) |
C | 96 (20,7) | 52 (18,7) | 44 (23,7) | 69 (20,7) |
rs17514136 (4A/G) | (n = 228) | (n = 136) | (n = 92) | (n = 167) |
AA | 196 (86) | 115 (84,6) | 81 (88) | 142 (85) |
AG | 28 (12,3) | 19 (14) | 9 (9,8) | 22 (13,2) |
GG | 4 (1,8) | 2 (1,4) | 2 (2,2) | 3 (1,8) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,019 | 0,25 | 0,014 | 0,066 |
A | 420 (92,1) | 249 (91,5) | 171 (92,9) | 306 (91,6) |
G | 36 (7,9) | 23 (8,5) | 13 (7,1) | 28 (8,4) |
Kết quả Bảng 3.8 chỉ ra 5 điểm đa hình đã khảo sát được trong vùng Promoter gen FCN2 là: 986G/A; 902G/T; 602G/A; 64A/C và 4A/G. Trong
đó, ngoại trừ điểm 602G/A chỉ xuất hiện hai kiểu gen là đồng hợp tử alen chính và dị hợp tử, 4 điểm đa hình còn lại đều xuất hiện 3 kiểu gen. Sử dụng tần suất các kiểu gen của các đa hình trên nhóm chứng để khảo sát cân bằng HardyWeinberg, kết quả chỉ ra 4 điểm đa hình 986G/A; 902G/T;
602G/A; 4A/G tuân theo cân bằng HardyWeinberg (p HardyWeinberg >
0,05), điểm đa hình 64A/C không tuân theo cân bằng HardyWeinberg (p
HardyWeinberg = 0,015 < 0,05).
Bảng 3.9: Tần suất kiểu gen và alen các điểm đa hình vùng exon 7; intron 7; exon 8 gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
rs11103563 (+6031A/G) | (n = 254) | (n = 156) | (n = 98) | (n = 186) |
AA | 168 (66,1) | 103 (66) | 65 (66,3) | 109 (58,6) |
AG | 68 (26,8) | 43 (27,6) | 25 (25,5) | 72 (38,7) |
GG | 18 (7,1) | 10 (6,4) | 8 (8,2) | 5 (2,7) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,0045 | 0,07 | 0,023 | 0,085 |
A | 404 (79,5) | 249 (79,8) | 155 (79,1) | 290 (78) |
G | 104 (20,5) | 63 (20,2) | 41 (20,9) | 82 (22) |
rs7872508 (+6220T/G) | (n = 252) | (n = 154) | (n = 98) | (n = 186) |
TT | 167 (66,3) | 103 (66,9) | 64 (65,3) | 112 (60,2) |
TG | 65 (25,8) | 40 (26) | 25 (25,5) | 69 (37,1) |
GG | 20 (7,9) | 11 (7,1) | 9 (9,2) | 5 (2,7) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,0005 | 0,017 | 0,012 | 0,14 |
T | 399 (79,2) | 246 (79,9) | 153 (78,1) | 293 (78,8) |
G | 105 (20,8) | 62 (20,1) | 43 (21,9) | 79 (21,2) |
rs17549193 (+6359C/T) | (n = 248) | (n = 153) | (n = 95) | (n = 186) |
CC | 215 (86,7) | 131 (85,6) | 84 (88,4) | 159 (85,5) |
CT | 29 (11,7) | 20 (13,1) | 9 (9,5) | 24 (12,9) |
TT | 4 (1,6) | 2 (1,3) | 2 (2,1) | 3 (1,6) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,015 | 0,24 | 0,012 | 0,08 |
C | 459 (92,5) | 282 (92,2) | 177 (93,2) | 342 (91,9) |
T | 37 (7,5) | 24 (7,8) | 13 (6,8) | 30 (8,1) |
rs7851696 (+6424G/T) | (n = 246) | (n = 151) | (n = 95) | (n = 186) |
GG | 161 (65,4) | 100 (66,2) | 61 (64,2) | 113 (60,8) |
GT | 63 (25,6) | 40 (26,5) | 23 (24,2) | 69 (37,1) |
TT | 22 (8,9) | 11 (7,3) | 11 (11,6) | 4 (2,2) |
p(Hardy–Weinberg) | 0,0001 | 0,02 | 0,001 | 0,08 |
G | 385 (78,3) | 240 (79,5) | 145 (76,3) | 295 (79,3) |
107 (21,7) | 62 (20,5) | 45 (23,7) | 77 (20,7) |
Kết quả Bảng 3.9 chỉ ra 4 điểm đa hình đã khảo sát được trong vùng
exon 7; intron 7; exon 8 gen FCN2 là: +6031A/G; +6220T/G; +6359C/T và
+6424G/T. Cả 4 điểm đa hình đều xuất hiện 3 kiểu gen đồng hợp tử alen chính, dị hợp tử và đồng hợp tử alen hiếm. Sử dụng tần suất các kiểu gen
của các đa hình trên nhóm chứng để khảo sát cân bằng HardyWeinberg,
kết quả chỉ tần suất cả 4 điểm đa hình +6031A/G; +6220T/G; +6359C/T và
+6424G/T đều tuân theo cân bằng HardyWeinberg (pHardyWeinberg > 0,05).
Bên cạnh phân tích từng điểm đa hình chúng tôi cũng phân tích các kiểu gen đơn bội gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích 2 kiểu gen đơn bội: một kiểu tạo bởi 3 điểm đa hình vùng exon 7; intron 7; exon 8 gen FCN2 có tần suất kiểu gen và kiểu alen khác biệt giữa các nhóm, một kiểu tạo bởi 8 điểm đa hình gen FCN2 chúng tôi đã phân tích được. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.10: Tần suất kiểu gen đơn bội tạo bởi 3 SNP (+6031/+6220/+6424) gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
(n = 492) | (n = 302) | (n = 190) | (n = 372) | |
ATG | 381 (77,4) | 238 (78,8) | 143 (75,3) | 290 (78,0) |
GGT | 99 (20,1) | 60 (19,9) | 39 (20,5) | 77 (20,7) |
ATT | 7 (1,4) | 2 (0,7) | 5 (2,6) | 0 |
GTG | 1 (0,2) | 1 (0,3) | 0 | 3 (0,8) |
GGG | 1 (0,2) | 0 | 1 (0,5) | 2 (0,5) |
AGG | 2 (0,4) | 1 (0,3) | 1 (0,5) | 0 |
AGT | 1 (0,2) | 0 | 1 (0,5) | 0 |
Bảng 3.10 chỉ
ra 7 loại
kiểu
gen đơn bội
tạo bởi 3 SNP
(+6031/+6220/ +6424) gen FCN2 xuất hiện ở các nhóm nghiên cứu với 2
loại có tần suất cao (> 5%) là: ATG và GGT, còn lại là 5 loại kiểu gen đơn bội có tần suất khá thấp (< 5%).
Bảng 3.11: Tần suất các kiểu gen đơn bội tạo bởi 8 SNP gen FCN2 ở các nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh n (%) | DHF n (%) | DWS n (%) | Nhóm chứng n (%) | |
(n = 374) | (n = 228) | (n = 146) | (n = 298) | |
GCGAATCG | 211 (53,7) | 135 (56,5) | 76 (49,4) | 166 (52,5) |
GCGAGGCT | 78 (19,8) | 45 (18,8) | 33 (21,4) | 59 (18,7) |
GAGAATCG | 45 (11,5) | 23 (9,6) | 22 (14,3) | 33 (10,4) |
ACGGATTG | 21 (5,3) | 14 (5,9) | 7 (4,5) | 22 (7,0) |
Các haplotype hiếm | 19 (4,8) | 11 (4,6) | 8 (5,2) | 18 (5,7) |
Bảng 3.11 chỉ
ra 4 loại
kiểu
gen đơn bội
phổ
biến tạo thành từ 8
điểm đa hình trên gen
FCN2 xuất hiện
ở cả
4 nhóm nghiên cứu với tần
suất khá cao (> 5%) là
ACGGATTG.
GCGAATCG; GCGAGGCT; GAGAATCG;
3.2.3. Đặc điểm nồng độ protein MBL, Ficolin2 ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
Để phân tích đặc điểm nồng độ protein MBL, Ficolin2 huyết thanh
ở các nhóm đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành định lượng protein
MBL, Ficolin2 trong huyết thanh các đối tượng này, kiểm định đặc điểm phân phối, phân tích trung vị và tứ phân vị. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.12: Đặc điểm nồng độ MBL ở các nhóm nghiên cứu
n | Nồng độ MBL(ng/ml) Trung vị [25%;75%] | |
DHF | 158 | 4839,73 (1401,51; 10000,00) |
DWS | 98 | 3597,51 (1292,23; 6240,89) |
Nhóm chứng | 47 | 3833,24 (1445,94; 7801,32) |
Bảng 3.12 chỉ ra trung vị và tứ phân vị nồng độ MBL ở các nhóm nghiên cứu. Trong đó, trung vị nồng độ MBL cao nhất ở nhóm DHF là 4839,73 ng/ml (trung vị 25% = 1401,51 ng/ml; trung vị 75% = 10000,00 ng/ml), tiếp theo là
trung vị
nồng độ
MBL ở
nhóm chứng là 3833,24 ng/ml (trung vị
25% =
1445,94ng/ml; trung vị
75% = 7801,32 ng/ml) thấp nhất
ở nhóm DWS là
3597,51 ng/ml (trung vị 25% = 1292,23 ng/ml; trung vị 75% = 6240,89 ng/ml).
Bảng 3.13: Đặc điểm nồng độ Ficolin2 ở các nhóm nghiên cứu
n | Nồng độ Ficolin2 (ng/ml) Trung vị [25%;75%] | |
DHF | 161 | 3087,26 (2228,90; 4339,14) |
DWS | 96 | 2181,82 (1359,74; 3838,38) |
Nhóm chứng | 76 | 1964,11 (1157,10; 2789,40) |
Bảng 3.13 chỉ ra trung vị và tứ phân vị nồng độ Ficolin2 ở các nhóm nghiên cứu. Trong đó, trung vị nồng độ Ficolin2 cao nhất ở nhóm DHF là 3087,26 ng/ml (trung vị 25% = 2228,90ng/ml; trung vị 75% = 4339,14ng/ml), tiếp theo là trung vị nồng độ Ficolin2 ở nhóm DWS là 2181,82 ng/ml (trung
vị 25% = 1359,74ng/ml; trung vị
75% = 3838,38ng/ml) thấp nhất
ở nhóm
chứng là 1964,11 ng/ml (trung vị 2789,40ng/ml).
25% = 1157,10ng/ml; trung vị
75% =
3.3.Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2, FCN2 và nồng độ MBL,
Ficolin2 với mức độ
bệnh và một số
biểu hiện lâm sàng, cận lâm
sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue
3.3.1.Mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và mức độ bệnh, một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue
Để đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen MBL2 và mức độ
bệnh, một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh sốt xuất huyết Dengue, chúng tôi tiến hành so sánh sự khác biệt về tần suất giữa hai nhóm bệnh và nhóm chứng, so sánh sự khác biệt về hoạt độ enzym GOT, GPT và so sánh sự khác biệt về số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết