45
2.4.1.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5
-52.0 o (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS tại m/z 1099,5658 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C53H88O22Na]+: 1099,5659).
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1076.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.16.
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium
2.4.2.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A (hợp chất mới)
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 +18,8 o (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS tại m/z 1262,5528 [M + 35Cl]- (tính toán lý thuyết [C63H89NO2335Cl]-: 1262,5514).
Công thức phân tử: C63H89NO23; M = 1227.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.17
2.4.2.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B (hợp chất mới)
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 +29,01o (c 0,1, MeOH).
35 - 37 -
HR-ESI-MS tại m/z 1424,6061 [M + 35Cl], 1426,6067 [M + 37Cl]-, (tính toán lý thuyết [C69H99NO28 Cl] : 1424,6042, [C69H99NO28 Cl] : 1426,6013).
Công thức phân tử: C69H99NO28; M = 1389.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.18.
2.4.2.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C (hợp chất mới)
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 46,5o (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS tại m/z 1253,6050 [M + 35Cl]- và 1255,5982 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết [C60H98O2535Cl]-: 1253,6086, [C60H98O2537Cl]-: 1255,6056).
Công thức phân tử: C60H98O25; M = 1218.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.19.
2.4.2.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D (hợp chất mới)
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 +73,0o (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS tại m/z 1171,5676 [M + 35Cl]- và 1173,5676 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết [C55H92O2435Cl]-: 1171,5667, [C55H92O2437Cl]-: 1173,5638).
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1076.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.20..
2.4.2.5. Hợp chất GL5: verticilloside J
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 22,0o (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.21.
2.4.2.6. Hợp chất GL6: lucyoside H
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 -7,5° (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C42H68O13; M = 780.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.22.
2.4.2.7. Hợp chất GL7: 3-O-β-D- glucopyranosyl (1→6)-β-D- glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (xem hợp chất GS13)
2.4.2.8. Hợp chất GL8: 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực [ ] 2 5 -13.5o (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C54H88O23; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.23
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất
Tất cả các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium đã được thử hoạt tính in vitro ức chế enzyme α-glucosidase (
Bảng 2.2). Acarbose, một loại thuốc trị tiểu đường phổ biến đã được sử dụng làm chất đối chứng dương. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của 23 hợp chất (GS1-GS16 và GL1-GL8) được thể hiện trong bảng dưới đây. Trong đó các chất sạch được thử ở nồng độ ở nồng độ 200 µM, cặn chiết ở nồng độ 500
µg/ml và đối chứng dương acarbose ở nồng độ 500 µg/ml.
Các chất có phần trăm ức chế lớn hơn 50% được tiếp tục tiến thành thử nghiệm để tìm giá trị IC50. Theo đó hợp chất GS8 có giá trị IC50 = 173,8 ± 0,7 µM, đối chứng dương acarbose có IC50 = 580,3 ± 0,5 µM.
Bảng 2.2. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G.sylvestre
% Ức chế | Hợp chất | % Ức chế | |
GS1 | 2,50 ±1,43 | GS10 | 2,69 ± 1,35 |
GS2 | 2,5 0± 2,25 | GS11 | 2,24 ± 1,77 |
GS3 | 4,35 ± 3,08 | GS12 | 2,50 ± 1,12 |
GS4 | 16,41 ± 2,32 | GS13 | 4,50 ± 3,20 |
GS5 | 3,45 ± 3,15 | GS14 | 1,51 ± 2,78 |
GS6 | 37,8 ± 1,51 | GS15 | 3,65 ± 2,03 |
GS7 | 3,06 ± 2,08 | GS16 | 1,51 ± 2,05 |
GS8 | 65,06 ± 2,13 | Cặn MeOH | 94,98 ± 1,11 |
GS9 | 19,72 ± 3,61 | Acarbose | 57,86 ± 0,06 |
Bảng 2.3. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G. latifolium | |||
Hợp chất | % Ức chế | Hợp chất | % Ức chế |
GL1 | 30,11 ± 1,01 | GL6 | 8,28 ± 0,23 |
GL2 | 10,84 ± 0,70 | GL8 | 17,92 ±1,92 |
GL3 | 23,61 ± 0,84 | Cặn MeOH | 27,02 ± 0,99 |
GL4 | 7,03 ± 1,07 | Acarbose | 57,86 ± 0,06 |
GL5 | 37,83 ± 0,90 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Nghiên Cứu Về Chi Gymnema Ở Việt Nam
- Phương Pháp Phân Lập Các Hợp Chất
- Các Thông Số Vật Lí Của Các Hợp Chất Phân Lập Được Từ Loài G. Sylvestre
- Xác Định Cấu Trúc Của Các Hợp Chất Phân Lập Được Từ Loài G. Sylvestre
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 10
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 11
Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.
2.5.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất
Tất cả các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium đã được thử hoạt tính in vitro ức chế enzyme α-amylase. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của 23 hợp chất ở nồng độ 200 µM được thể hiện trong bảng dưới. Acarbose được sử dụng làm chất đối chứng dương thử nghiệm ở nồng độ 100 µg/ml.
Bảng 2.4. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất phân lập từ G. sylvestre
% Ức chế | Hợp chất | % Ức chế | |
GS1 | 39,44 ± 2,07 | GS10 | 2,69 ± 1,35 |
GS2 | 57,90 ± 0,38 | GS11 | 48,50 ± 1,31 |
GS3 | 66,80 ± 0,19 | GS12 | 39,18 ± 0,56 |
GS4 | 59,76 ± 1,88 | GS13 | 41,83 ± 1.92 |
GS5 | 18,73 ± 1,31 | GS14 | 45,95 ± 0,15 |
GS6 | 16,60 ± 0,94 | GS15 | 41,83 ± 2,82 |
GS7 | 39,18 ± 0,56 | GS16 | 49,27 ±1,31 |
GS8 | 46,22 ± 0,75 | Cặn MeOH | 34,93 ± 2,44 |
GS9 | 5,44 ± 3,94 | Acarbose | 91,24 ±1,31 |
Các chất GS2, GS3, GS4 có phần trăm ức chế lớn hơn 50% được tiếp tục tiến thành thử nghiệm để tìm giá trị IC50. Các hợp chất này tiếp tục được thử nghiệm để tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8 ± 2,3, 162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM đối chứng dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4 ± 0,8 µM.
Bảng 2.5. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất từ loài G. latifolium
% Ức chế | Hợp chất | % Ức chế | |
GL1 | 29,21 ± 1,13 | GL6 | 6,47 ± 1,04 |
GL2 | 8,24 ± 0,21 | GL8 | 27,06 ± 1,04 |
GL3 | 1,59 ± 1,46 | Cặn MeOH | 17,65 ± 0,21 |
GL4 | 21,32 ± 1,25 | Acarbose | 91,24 ±1,31 |
GL5 | 16,5 ± 0,83 |
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Tổng số 23 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc từ hai loài
G.sylvesre và G. latifolium, trong đó có:
16 hợp chất từ loài G. sylvestre
Từ loài G. sylvestre, phân lập được 16 hợp chất, trong đó có 7 hợp chất mới và 9 hợp chất đã biết. Tám hợp chất mới gồm: gymsyloside A (GS1), gymsyloside B, (GS2), gymsyloside C (GS3), gymsyloside D (GS4), gymsyloside E (GS5), gymnepregoside R (GS6) và gymnepregoside T (GS7). Chín hợp chất đã biết gồm: vetircilloside M (GS8), verticilloside D (GS9), 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F (GS10), gymnepregoside F (GS11), stephanoside I (GS12), 3β-O-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyrano-syloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GS13), gymnemoside-W1 (GS14), 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GS15) và alternoside XIX (GS16).
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. sylvestre
* 8 hợp chất từ loài G. latifolium
Từ loài G. latifolium, phân lập được tám hợp chất. Trong đó có bốn hợp chất mới và bốn hợp chất cũ. Bốn hợp chất mới gồm: gymlatifoside A (GL1), gymlatifoside B (GL2), gymlatifoside C (GL3), gymlatifoside D (GL4) và bốn hợp chất đã biết là verticilloside J (GL5), lucyoside H (GL6), 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GL7 trùng với hợp chất GS13), 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic aciD- 28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (GL8).
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. latifolium.
3.1.1. Một số đặc điểm chung của các hợp chất pregnane glycoside đã phân lập được Các pregnane glycoside đã phân lập được từ hai loài G. latifolium và G. sylvestre đều là các steroid có aglycone 21 nguyên tử cacbon (C21) hoàn toàn giống
như các hợp chất pregnane glycoside đã được công bố cho chi Gymnema. Cấu trúc của các pregnane glycoside này bao gồm 2 phần:
- Khung pregnane: dẫn xuất 10β,13β-dimethyl-17β-ethyl của hệ vòng gonane (được tạo thành bởi sự sắp xếp đặc trưng của bốn vòng cycloalkane, trong đó có 3 vòng 6 (A, B, và C) và 1 vòng 5 (D). Các pregnane glycoside xuất hiện liên kết đôi ở vị trí
C-5 và thường bị hydroxyl hóa ở vị trí C-3, C-8, C-14, C-17 và C-20. Cấu hình của nhóm thế tại vị trí C-3 luôn là β, một cấu hình phổ biến nhất của các steroid thiên nhiên. Vị trí tương đối của vòng A/B luôn là trans, vòng C/D luôn là cis [72].
Hình 3.3. Cấu trúc khung pregnane
- Phần đường: Các đường được nối ở C-3 thông qua một liên kết acetal. Các pregnane glycoside thường chứa từ một đến sáu đơn vị đường xuất hiện ở dạng tuyến tính, được tạo thành từ các đường đơn là đường deoxy (deoxy sugar) và đường β-D- glucopyranose. Các đường được phát hiện từ hai loài nêu trên cũng giống như các đường rất đặc trưng thường thấy trong chi Gymnema là cymarose (cym), 6-deoxy- 3-oxymethylallopyranose (all), D-thevetopyranose (thv) và D-oleandropyranose (ole).
3.1.1.1. Đặc điểm phổ 1H NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ G. latifolium và G. sylvestre
Phổ 1H NMR của các hợp chất pregnane glycoside xuất hiện tín hiệu đặc trưng của một proton olefin với độ chuyển dịch hóa học δH 5,0 < δH < 5,5 với dạng tín hiệu là br s. Ở vùng trường cao là 2 nhóm methyl singlet (H-18, H-19) và một nhóm methyl doublet (H-21, có thể có) đặc trưng cho khung pregnane. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của một loạt các tín hiệu methyl doublet với hằng số tương tác J = 6,0–6,5 Hz thuộc về các nhóm methyl vị trí số 6 trong các đường deoxy. Ngoài ra, còn xuất hiện tín hiệu của các proton anome tại δH 4,0-5,5. Các chuỗi oligosaccarit của chi Gymnema thường bao gồm các đường β với hằng số tương tác 1-2J khá lớn (8,5-10 Hz). Phổ 1H- NMR của các hợp chất này cũng xuất hiện tín hiệu của các proton vùng đường trong khoảng δH 3,0-4,0 . Một dấu hiệu quan trọng khác cho sự có mặt của các đường deoxy là sự xuất hiện các proton methoxy (OCH3) trong khoảng δH 3,5-3,9. Bên cạnh khung chính và các đường deoxy, các pregnane glycoside này thường được gắn thêm một
52
số hợp phần khác như cinamoyloxy, benzoyloxy, tigloyloxy hoặc acetyloxy vào vị trí C-12 hoặc C-21 hoặc cả hai. Đặc trưng phổ 1H NMR của các hợp phần này như sau:
- Nhóm acetyl: proton acetyl xuất hiện đặc trưng ở vùng δH 2,0-2,2.
- Nhóm benzoyl: các proton thơm xuất hiện trong khoảng δH 7,0-8,0.
- Nhóm cinnamoyl: các proton xuất hiện trong vùng δH 6,0-8,0. Trong đó có một cặp proton của liên kết đôi ngoài vòng với hằng số tương tác đặc trưng cho cấu hình (E): J ⁓ 15,0-16,0 Hz.
- Nhóm tigloyl (Tig): một proton ở vùng 6,0-7,0 ppm (H-3), dạng tín hiệu là quartet (q), 2 nhóm methyl gắn với nối đôi xuất hiện ở vùng trường cao với độ chuyển dịch
⁓ δH 1,8 -2,0, trong đó có một nhóm methyl singlet (H-5) và một nhóm methyl doublet (H-4, J ⁓ 6,0-7,0 Hz)
3.1.1.2. Đặc điểm phổ 13C NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ G. latifolium và G. sylvestre
- Phổ 13C NMR của các hợp chất pregnane glycoside xuất hiện tín hiệu các nhóm methyl thuộc khung pregnane (C-18, C-19, C-21) và C-6 của các đường deoxy trong khoảng 18-19 ppm.
- Ở vùng trường thấp xuất hiện 2 tín hiệu đặc trưng của nối đôi Δ5 . Cacbon anome của các đường deoxy xuất hiện trong khoảng δC 95,0-105,0. Đi kèm với đó là tín hiệu