Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Thang Đo Sự Hài Lòng Của Du Khách (Biến Phụ Thuộc 1)


EM4



0,802






EM2



0,770





EM1



0,749





TR3




0,816





Niềm tin

TR4




0,778




TR2




0,741




TR1




0,729




RE1





0,840




Sự phản hồi

RE3





0,838



RE2





0,833



SE1






0,817



Bảo mật

SE3






0,805


SE2






0,777


IT3







0,806

Mức độ tương tác

IT2







0,759

IT1







0,757

Eigenvalue

1,247

Phương sai trích

64,119%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của chất lượng website đến sự hài lòng và ý định đặt phòng trực tuyến của du khách Tp.HCM: Trường hợp du lịch homestay - 13

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)

Theo kết quả phân tích nhân tố EFA, 28 biến quan sát đã gom lại 7 nhóm nhân tố như đúng giả thiết ban đầu của tác giả, cụ thể được trình bày lại như sau:

- Nhóm nhân tố Thiết kế bao gồm 6 biến quan sát, kí hiệu là WD:


WD1

Giao diện trực quan của website hấp dẫn

WD2

Giao diện website có bố cục thân thiện với người dùng

WD3

Truy cập vào website dễ dàng, nhanh chóng

WD5

Đồ họa phù hợp với nội dung bài viết

WD6

Website X đa ngôn ngữ, phù hợp với khách du lịch đến từ nhiều quốc gia



trên thế giới

WD7

Website thực hiện câu lệnh nhanh chóng qua mỗi lần click chuột


- Nhóm nhân tố Mức độ tương tác bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu là IT:


IT1

Website phản hồi nhanh thắc mắc của tôi

IT2

Website cung cấp nhiều sự lựa chọn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của tôi


IT3

Khi tôi quay lại truy cập, website có thể nhận biết và lưu giữ thông tin tôi

từng tìm kiếm trước đó


- Nhóm nhân tố Thông tin bao gồm 5 biến quan sát, kí hiệu là IF:


IF1

Website luôn cập nhật thông tin mới nhất


IF2

Website luôn cung cấp thông tin chính xác liên quan đến việc đặt phòng (số

phòng trống, hình ảnh phòng,...), giá, địa chỉ Homestay

IF3

Website cung cấp thông tin hữu ích

IF4

Website cung cấp thông tin đầy đủ


IF5

Website cung cấp thông tin có liên quan (nội thất, địa điểm tham quan,

chương trình khuyến mãi,…)


- Nhóm nhân tố Bảo mật bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu là SE:


SE1

Tôi cảm thấy an toàn khi giao dịch bằng thẻ tín dụng trên website

SE2

Giao dịch trên website không xảy ra lỗi

SE3

Thông tin cá nhân và thông tin tài khoản của tôi được bảo mật


- Nhóm nhân tố Sự phản hồi bao gồm 3 biến quan sát, kí hiệu là

RE:


RE1

Tôi có thể nhận được câu trả lời bằng cách đăng câu hỏi qua website


RE2

Tôi có thể nhận được email trả lời thỏa đáng cho tất cả thông tin tôi cần từ

website


RE3

Tôi có thể được giải đáp những thắc mắc của mình một cách kịp thời từ

website


- Nhóm nhân tố Niềm tin bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu là TR:


TR1

Tôi tin rằng website đáng tin cậy

TR2

Dịch vụ của website tạo cho tôi niềm tin

TR3

Tôi tin tưởng vào website

TR4

Tôi không bị phát sinh chi phí khi đặt phòng ở website này


- Nhóm nhân tố Sự thấu cảm bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu là

EM:


EM1

Website cung cấp dịch vụ đúng như cam kết

EM2

Website cung cấp những email quảng cáo đúng nhu cầu của tôi

EM3

Website cung cấp những đề xuất phù hợp đến tôi

EM4

Website cung cấp tài khoản cá nhân miễn phí cho tôi


4.2.2.2 Kết quả phân tích nhân tố thang đo Sự hài lòng của du khách (biến phụ thuộc 1)

Sau khi đạt độ tin cậy với phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả tiếp tục đưa 4 biến quan sát trong thang đo Sự hài lòng của du khách vào phân tích nhân tố nhằm đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát và giá trị phân biệt của nhân tố.


Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Bartlett của thang đo Sự hài lòng của du khách


KMO và kiểm định Bartlett

Giá trị KMO

0,815


Kiểm định Bartlett

Thống kê Chi-Square

391,019

df

6

Sig.

0,000

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)

Nhận xét:

Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.5) cho thấy, KMO = 0,815 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig.= 0,000 (sig. < 0,05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Với phương pháp rút trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax, điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue = 2,788 > 1, phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố duy nhất với tổng phương sai trích (Cumulative %) = 69,701% > 50 %. Điều này chứng tỏ 69,701% mức độ biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi nhân tố này (Chi tiết xem tại Phụ lục G).

Đồng thời, hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều > 0,5 vì thế không có nhân tố nào bị loại khỏi mô hình. Việc phân tích nhân tố được thực hiện duy nhất 1 lần và kết quả được trình bày như bảng 4.6:

Bảng 4.6: Ma trận xoay các nhân tố thang đo Sự hài lòng của du khách


Tên biến

Nhân tố

Tên nhân tố

1

SAT3

0,870


Sự hài lòng của du khách

SAT1

0,844

SAT4

0,835

SAT2

0,788

Eigenvalue

2,788

Phương sai trích

69,701%

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)


Theo kết quả phân tích nhân tố EFA, 4 biến quan sát trong thang đo Sự hài lòng của du khách đã gom lại 1 nhóm nhân tố như đúng giả thiết ban đầu của tác giả, cụ thể được trình bày lại như sau:

- Nhóm nhân tố Sự hài lòng của du khách bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu là SAT:


SAT1

Website đáp ứng tốt nhu cầu của tôi tại thời điểm tôi sử dụng

SAT2

Tôi có một thái độ tích cực khi trải nghiệm website này

SAT3

Tôi không cần phải truy cập các website khác để tìm kiếm thêm thông tin

SAT4

Nhìn chung, tôi hài lòng với trải nghiệm trực tuyến trên website này


4.2.2.3 Kết quả phân tích nhân tố thang đo Ý định đặt phòng (biến phụ thuộc 2)

Sau khi đạt độ tin cậy với phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả tiếp tục đưa 4 biến quan sát trong thang đo Ý định đặt phòng vào phân tích nhân tố nhằm đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát và giá trị phân biệt của nhân tố.

Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Bartlett của thang đo Ý định đặt phòng


KMO và kiểm định Bartlett

Giá trị KMO

0,802


Kiểm định Bartlett

Thống kê Chi-Square

424,597

df

6

Sig.

0.000

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)


Nhận xét:

Kết quả phân tích EFA (Bảng 4.7) cho thấy, KMO = 0,802 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig.= 0,000 (sig. < 0,05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.


Với phương pháp rút trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax, điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue = 2,809 > 1, phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố duy nhất với tổng phương sai trích (Cumulative %) = 70,231% > 50%. Điều này chứng tỏ 70,231% mức độ biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi nhân tố này (Chi tiết xem tại Phụ lục G).

Đồng thời, hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều > 0,5 vì thế không có nhân tố nào bị loại khỏi mô hình. Việc phân tích nhân tố được thực hiện duy nhất 1 lần và kết quả được trình bày như bảng 4.8:

Bảng 4.8: Ma trận xoay các nhân tố thang đo Ý định đặt phòng


Tên biến

Nhân tố

Tên nhân tố

1

PUI4

0,905


Ý định đặt phòng

PUI1

0,846

PUI3

0,836

PUI2

0,759

Eigenvalue

2,809

Phương sai trích

70,231%

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)

Theo kết quả phân tích nhân tố EFA, 4 biến quan sát trong thang đo Ý định đặt phòng đã gom lại 1 nhóm nhân tố như đúng giả thiết ban đầu của tác giả, cụ thể được trình bày lại như sau:

- Nhóm nhân tố Ý định đặt phòng bao gồm 4 biến quan sát, kí hiệu là PUI:


PUI1

Có thể tôi sẽ đặt phòng Homestay trên website này trong 12 tháng tới

PUI2

Tôi sẵn lòng đặt phòng Homestay trên website này trong 12 tháng tới

PUI3

Tôi dự định đặt phòng Homestay trên website này trong 12 tháng tới

PUI4

Chắc chắn tôi sẽ đặt phòng Homestay trên website này trong 12 tháng tới


MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH

H1


H2

H3

Sự hài lòng

H4

H5

H8

H6

H7

Ý định

đặt phòng

Thiết kế


Tương tác

Thông tin


Bảo mật

Phản hồi

Niềm tin Thấu cảm

Chất lượng thông tin

Chất lượng

hệ thống

Dựa theo kết quả kiểm định đã thực hiện, mô hình nghiên cứu đề xuất được giữ nguyên với 9 nhân tố, chỉ thay đổi giảm số lượng biến quan sát từ 37 biến thành 36 biến quan sát, cụ thể là loại biến WD4 ở nhân tố Thiết kế. Mô hình hiệu chỉnh như sau:


Chất lượng

dịch vụ

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)

4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu, tác giả đã đặt giả thuyết có sự tương quan giữa các yếu tố chất lượng website OTA du lịch Homestay và sự hài lòng tác động đến ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) của du khách, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để kiểm định sự tương quan này có tuyến tính hay không và mức độ quan trọng


của các yếu tố đo lường chất lượng website đối với sự hài lòng của khách hàng. Với kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành đưa 9 nhân tố thu được vào kiểm định mô hình. Giá trị nhân tố được định nghĩa là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết.

Mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố chất lượng website đến sự hài lòng và ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) gồm 9 khái niệm: Trong đó, Ý định đặt phòng là biến phụ thuộc, 7 khái niệm khác bao gồm Thiết kế, Mức độ tương tác, Thông tin, Bảo mật, Sự phản hồi, Niềm tin, Sự thấu cảm là những khái niệm độc lập và được giả định là có tác động đến biến phụ thuộc trung gian Sự hài lòng của du khách.

Dựa vào giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra 2 mô hình hồi quy: 1 mô hình hồi quy đơn và 1 mô hình hồi quy bội, có dạng cụ thể như sau:

(1) Mô hình hồi quy bội:

SAT = β0 + β1 x WD + β2 x IT + β3 x IF + β4 x RE + β5 x SE + β6 x TR + β7 x EM

+ ε

Trong đó:

SAT: Biến phụ thuộc (Y): Sự hài lòng của du khách

Các biến độc lập (Xi) bao gồm: Thiết kế (WD), Mức độ tương tác (IT), Thông tin (IF), Bảo mật (SE), Sự phản hồi (RE), Niềm tin (TR), Sự thấu cảm (EM).

Hằng số hồi quy β0

Hệ số hồi quy βi (i=1,2,3,4,5,6,7)

Sai số ε


(2) Mô hình hồi quy đơn: PUI = λ0 + λ1 x SAT + ε Trong đó:

Xem tất cả 209 trang.

Ngày đăng: 06/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí