4.4.2 Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) Homestay theo giới tính
Để có lời giải đáp cho câu hỏi liệu có hay không sự khác biệt về ý định đặt phòng Homestay giữa phái nam và nữ, tác giả tiến hành kiểm định Independent- sample
T-test với giả thuyết như sau:
Ho: Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ;
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Levene theo giới tính
Kiểm định Levene | Kiểm định T-test cho sự bằng nhau của giá trị trung bình | |||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Sai lệch trung bình | Khác biệt sai số chuẩn | Độ tin cậy 95% | |||
Dưới | Trên | |||||||||
PUI | Giả định phương sai bằng nhau | 3,242 | 0,073 | 1,775 | 225 | 0,077 | 0,133 | 0,075 | -0,015 | 0,281 |
Giả định phương sai không bằng nhau | 1,797 | 222,314 | 0,074 | 0,133 | 0,074 | -0,013 | 0,280 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Thang Đo Sự Hài Lòng Của Du Khách (Biến Phụ Thuộc 1)
- Ma Trận Tương Quan Giữa Các Biến Độc Lập Và Biến Sự Hài Lòng
- Kết Quả Phân Tích Phương Sai Anova Của Mô Hình Hồi Quy Đơn
- Kết Quả Kiểm Định Levene Theo Tần Suất Đặt Phòng Trực Tuyến
- Những Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Thang Đo Thành Phần Chất Lượng Website Theo Đánh Giá Của Khách Hàng
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên kết quả của kiểm định Levene (Bảng 4.23), ta có thể thấy giá trị Sig.
> 0,05 (Sig. = 0,073) do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết phương sai của hai mẫu bằng nhau, nói cách khác là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phương sai ý định đặt phòng Homestay giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ.
Qua đó, với kết quả kiểm định t cho thấy chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho rằng “Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ”.
Bảng 4.24: Thống kê mô tả đối với biến giới tính
PUI | Giới tính | N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình sai số chuẩn |
Nam | 126 | 3,591 | 0,590 | 0,053 | |
Nữ | 101 | 3,458 | 0,527 | 0,052 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên bảng thống kê mô tả (Bảng 4.24), ta thấy giá trị trung bình của biến phụ thuộc PUI có sự chênh lệch giữa phái nam và phái nữ. Cụ thể là nhóm khách hàng “Nam” có ý định đặt phòng cao hơn nhóm khách hàng “Nữ”.
4.4.3 Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) Homestay theo nghề nghiệp.
Tác giả thực hiện phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Ho: Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau;
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định Levene theo nghề nghiệp
PUI | |||
Thống kê Levene | df1 | df2 | Sig. |
1,059 | 5 | 221 | 0,384 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Với mức ý nghĩa Sig > 0,05 (Sig.= 0,384) của kiểm định Test of Homogeneity of Variances ta thấy về mặt ý nghĩa thống kê, phương sai đánh giá về ý định đặt phòng trực tuyến của 6 nhóm nghề nghiệp không khác nhau. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA là có ý nghĩa, ta tiếp tục sử dụng kết quả Sig. kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định ANOVA theo nghề nghiệp
PUI | |||||
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 11,470 | 5 | 2,294 | 8,347 | 0,000 |
Nội bộ nhóm | 60,736 | 221 | 0,275 | ||
Tổng | 72,206 | 226 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên kết quả từ bảng phân tích ANOVA, ta thấy Sig. kiểm định F bằng
0.000 < 0.05, do đó bác bỏ giả thuyết Ho, kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê đối với ý định đặt phòng trực tuyến giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Bảng 4.27: Thống kê mô tả đối với biến nghề nghiệp
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | Khoảng tin cậy 95% | Giá trị thấp nhất | Giá trị cao nhất | ||
Giới hạn dưới | Giới hạn Trên | |||||||
Sinh viên | 58 | 3,668 | 0,524 | 0,069 | 3,530 | 3,806 | 2,75 | 4,75 |
Nhân viên văn phòng | 102 | 3,679 | 0,530 | 0,053 | 3,575 | 3,783 | 3,00 | 5,00 |
Nội trợ | 5 | 3,150 | 0,487 | 0,218 | 2,545 | 3,755 | 2,50 | 3,75 |
Doanh nhân | 27 | 3,111 | 0,569 | 0,109 | 2,886 | 3,336 | 2,00 | 4,00 |
Hưu trí | 2 | 3,125 | 0,177 | 0,125 | 1,537 | 4,713 | 3,00 | 3,25 |
Khác | 33 | 3,265 | 0,476 | 0,083 | 3,096 | 3,434 | 2,25 | 4,00 |
Total | 227 | 3,532 | 0,565 | 0,038 | 3,458 | 3,606 | 2,00 | 5,00 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên bảng thống kê mô tả (Bảng 4.27), ta thấy giá trị trung bình của biến phụ thuộc PUI có sự chênh lệch giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Cụ thể là nhóm khách hàng là “Nhân viên văn phòng” có ý định đặt phòng cao nhất, tiếp đến là nhóm khách hàng “Sinh viên” có xu hướng đặt phòng Homestay cao hơn các nghề nghiệp khác.
4.4.4 Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) Homestay theo kỹ năng máy tính.
Tác giả tiếp tục tiến hành kiểm định sự khác biệt về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có kỹ năng máy tính khác nhau bằng công cụ phân tích phương sai ANOVA với giả thuyết như sau:
Ho: Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có kỹ năng máy tính khác nhau;
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định Levene theo kỹ năng máy tính
PUI | |||
Thống kê Levene | df1 | df2 | Sig. |
2,218 | 3 | 223 | 0,087 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Với mức ý nghĩa Sig > 0,05 (Sig.= 0,087) của kiểm định Test of Homogeneity of Variances ta thấy về mặt ý nghĩa thống kê, phương sai đánh giá về ý định đặt phòng trực tuyến của 4 nhóm kỹ năng máy tính không khác nhau. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA là có ý nghĩa, ta tiếp tục sử dụng kết quả Sig. kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định ANOVA theo kỹ năng máy tính
PUI | |||||
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 4,123 | 3 | 1,374 | 4,502 | 0,004 |
Nội bộ nhóm | 68,082 | 223 | 0,305 | ||
Tổng | 72,206 | 226 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên kết quả từ bảng phân tích ANOVA, ta thấy Sig. kiểm định F bằng 0,004 < 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết Ho, kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê đối với ý định đặt phòng trực tuyến giữa các nhóm có kỹ năng máy tính khác nhau.
Bảng 4.30: Thống kê mô tả đối với biến kỹ năng máy tính
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | Khoảng tin cậy 95% | Giá trị thấp nhất | Giá trị cao nhất | ||
Giới hạn dưới | Giới hạn Trên | |||||||
Rất tốt | 25 | 3,720 | 0,475 | 0,095 | 3,524 | 3,916 | 3,00 | 4,50 |
Tốt | 130 | 3,579 | 0,518 | 0,045 | 3,489 | 3,669 | 2,75 | 5,00 |
Trung bình | 57 | 3,452 | 0,645 | 0,085 | 3,281 | 3,623 | 2,00 | 5,00 |
Tệ | 15 | 3,117 | 0,581 | 0,150 | 2,795 | 3,439 | 2,00 | 4,00 |
Total | 227 | 3,532 | 0,565 | 0,038 | 3,458 | 3,606 | 2,00 | 5,00 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên bảng thống kê mô tả (Bảng 4.30), ta thấy giá trị trung bình của biến phụ thuộc PUI có sự chênh lệch giữa các nhóm có kỹ năng máy tính khác nhau. Cụ thể là nhóm khách hàng có kỹ năng máy tính “Rất tốt” có ý định đặt phòng cao nhất trong các nhóm còn lại và có thể kết luận rằng kỹ năng máy tính càng cao thì xu hướng đặt phòng Homestay càng cao.
4.4.5 Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) Homestay theo kinh nghiệm sử dụng Internet.
Tác giả thực hiện phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có kinh nghiệm sử dụng Internet khác nhau.
Ho: Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có kinh nghiệm sử dụng Internet khác nhau;
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định Levene theo kinh nghiệm sử dụng Internet
PUI | |||
Thống kê Levene | df1 | df2 | Sig. |
1,008 | 3 | 223 | 0,390 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Với mức ý nghĩa Sig > 0,05 (Sig.= 0,390) của kiểm định Test of Homogeneity of Variances ta thấy về mặt ý nghĩa thống kê, phương sai đánh giá về ý định đặt phòng trực tuyến của 4 nhóm kinh nghiệm sử dụng Internet không khác nhau. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA là có ý nghĩa, ta tiếp tục sử dụng kết quả Sig. kiểm định F ở bảng ANOVA.
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định ANOVA theo kinh nghiệm sử dụng Internet
PUI | |||||
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 3,637 | 3 | 1,212 | 3,943 | 0,009 |
Nội bộ nhóm | 68,568 | 223 | 0,307 | ||
Tổng | 72,206 | 226 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên kết quả từ bảng phân tích ANOVA, ta thấy Sig. kiểm định F bằng 0,009 < 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết Ho, kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê đối với ý định đặt phòng trực tuyến giữa các nhóm có kinh nghiệm sử dụng Internet khác nhau.
Bảng 4.33: Thống kê mô tả đối với biến kinh nghiệm sử dụng Internet
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | Khoảng tin cậy 95% | Giá trị thấp nhất | Giá trị cao nhất | ||
Giới hạn dưới | Giới hạn Trên | |||||||
Dưới 1 năm | 15 | 3,217 | 0,687 | 0,177 | 2,836 | 3,597 | 2,00 | 4,25 |
1 đến 3 năm | 44 | 3,386 | 0,556 | 0,084 | 3,217 | 3,555 | 2,00 | 4,25 |
4 đến 7 năm | 118 | 3,564 | 0,519 | 0,048 | 3,469 | 3,658 | 2,00 | 5,00 |
Trên 7 năm | 50 | 3,680 | 0,591 | 0,084 | 3,512 | 3,848 | 3,00 | 5,00 |
Total | 227 | 3,532 | 0,565 | 0,038 | 3,458 | 3,606 | 2,00 | 5,00 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, 2019)
Nhận xét:
Dựa trên bảng thống kê mô tả (Bảng 4.33), ta thấy giá trị trung bình của biến phụ thuộc PUI có sự chênh lệch giữa các nhóm có kinh nghiệm sử dụng Internet khác nhau. Cụ thể là nhóm khách hàng có có kinh nghiệm sử dụng Internet “Trên 7 năm” có ý định đặt phòng cao nhất trong các nhóm còn lại và có thể kết luận rằng kinh nghiệm sử dụng Internet càng cao thì xu hướng đặt phòng Homestay càng cao.
4.4.6 Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ (đặt phòng) Homestay theo tần suất đặt phòng trực tuyến.
Tác giả thực hiện phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có tần suất đặt phòng trực tuyến khác nhau.
Ho: Không có sự khác nhau về ý định đặt phòng của du khách giữa các nhóm có tần suất đặt phòng trực tuyến khác nhau;