Tinh dầu hoa hồng
3.2 Kết quả khảo sát tỉ lệ thành phần trong các nốt hương
Khảo sát tỉ lệ thành phần hương đầu
Nốt hương đầu có đặc tính là lớp hương nhẹ nhất, tỏa ra đầu tiên, sắc thái tươi mát, rò ràng. Cho cảm giác mạnh, thu hút tỏa ra ngay khi dùng.
Bảng 3. 1 Kết quả khảo sát hương đầu
Mẫu 1 | Mẫu 2 | Mẫu 3 | |
Tinh dầu vỏ cam | 70 | 50 | 30 |
Tinh dầu vỏ bưởi | 30 | 50 | 70 |
Đánh giá cảm quan | |||
Màu sắc | Vàng nhạt | Vàng nhạt | Vàng nhạt |
Độ hòa tan | Tốt | Tốt | Tốt |
Mùi | Nồng mùi tinh dầu cam | Có hương thơm, tuy nhiên vẫn còn bốc nhiều mùi tinh dầu cam | Hương thơm nhẹ, bốc, không còn cảm nhận được đơn hương ban đầu |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu phối chế nước hoa từ tinh dầu thiên nhiên - 1
- Nghiên cứu phối chế nước hoa từ tinh dầu thiên nhiên - 2
- Một Số Khái Niệm Liên Quan Đến Hương Liệu
- Nguyên Liệu, Dụng Cụ, Thiết Bị Và Địa Điểm Thực Hiện
- Nghiên cứu phối chế nước hoa từ tinh dầu thiên nhiên - 5
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Nhận xét:Quá trình khảo sát được thực hiện trên 3 mẫu tỉ lệ khác nhau giữa tinh dầu vỏ
cam và tinh dầu vỏ bưởi. Trong đó, mẫu 3 được đạt chất lượng tốt nhất, tạo được
hương thơm nhẹ, bốc, không còn nặng mùi đơn hương ban đầu. Các chất tan hoàn toàn vào nhau và trong suốt.
Khảo sát tỉ lệ thành phần hương giữa
Nốt hương giữa là nốt hương có độ bay hơi thấp hơn; sắc thái ngọt tròn trịa hơn. Là phần trung tâm của hương tỏa hương sau hương đầu 1 – 2 phút.
Bảng 3. 2 Kết quả khảo sát hương giữa
Mẫu 4 | Mẫu 5 | Mẫu 6 | |
Tinh dầu hoa oải hương (lavender) | 20 | 10 | 30 |
Tinh dầu ngọc lan tây | 30 | 45 | 35 |
Tinh dầu hoa lài | 50 | 45 | 35 |
Đánh giá cảm quan | |||
Màu sắc: | Trong suốt | Trong suốt | Trong suốt |
Độ hòa tan: | Tốt | Tốt | Tốt |
Nặng mùi tinh dầu | Hương thơm đặc | Quá nặng mùi tinh | |
oải hương, không | trưng được cảm | dầu oải hương, | |
Mùi: | cảm nhận được | nhận rò, bốc, không | không cảm nhận |
hương thơm đặc | còn cảm nhận được | được hương thơm | |
trưng | đơn hương ban đầu. | đặc trưng |
BẢNG 3. 3 Khảo sát hương giữa
Nhận xét: Quá trình khảo sát được thực hiện trên 3 mẫu tỉ lệ khác nhau giữa Tinh dầu Oải hương, Ngọc lan tây và Tinh dầu hoa Lài.
Trong đó Tỉ lệ 2 đạt được chất lượng tốt nhất, tan hoàn toàn vào nhau, nồng độ các cấu tử đơn hương phản ứng với nhau tạo ra được mùi thơm đặc trưng riêng.
Khảo sát tỉ lệ thành phần hương cuối
Nốt hương cuối là nốt hương có độ bay hơi thấp nhất; có khả năng làm giảm tính bay hơi của hai nốt hương đầu. Hợp với hương giữa là thành phần chính của hương; tỏa hương sau khoảng 30 phút sử dụng.
Bảng 3. 4 Kết quả khảo sát hương cuối
Mẫu 7 | Mẫu 8 | Mẫu 9 | |
Tinh dầu Hoa Hồng | 5 | 50 | 70 |
Tinh dầu Hoa Sen | 95 | 50 | 30 |
Đánh giá cảm quan | |||
Màu sắc: | Trong suốt | Trong suốt | Trong suốt |
Độ hòa tan: | Tốt | Tốt | Tốt |
Mùi: | Hương thơm nhẹ nhàng riêng biệt, đậm đà, không còn cảm nhận được đơn hương ban đầu | Không có hương thơm đặc trưng, chỉ cảm nhận được mùi tinh dầu hoa hồng | Nồng nặc mùi tinh dầu hoa hồng, không cảm nhận được hương thơm đặc trưng |
Nhận xét: Quá trình khảo sát được thực hiện trên 3 mẫu tỉ lệ khác nhau giữa Tinh dầu Hoa Hồng và Tinh dầu Hoa Sen.
Trong đó mẫu chiếm tỉ lệ 5% tinh dầu Hoa Hồng và 95% Tinh dầu Hoa Sen đạt được chất lượng tốt nhất. Hỗn hợp sau khi phối trộn và để ổn định, sau một thời gian tạo được hương thơm nồng nàn riêng, các chất tan hoàn toàn vào nhau.
3.3 Kết quả khảo sát tỉ lệ từng nốt hương trong nước hoa
Sau khi đã khảo sát tỉ lệ phần trăm tinh dầu trong các nốt hương và đã chọn được mẫu tối ưu của từng nốt hương. Bước tiếp theo là khảo sát tỉ lệ phần trăm giữa các nốt hương với nhau tạo thành nước hoa theo bảng sau:
Bảng 3. 5 Kết quả khảo sát từng nốt hương trong nước hoa
Mẫu 10 | Mẫu 11 | Mẫu 12 | |
Hương đầu (%) | 40 | 20 | 10 |
Hương giữa (%) | 30 | 30 | 20 |
Hương cuối (%) | 30 | 50 | 70 |
Đánh giá cảm quan | |||
Màu sắc | Vàng đậm | vàng | Vàng nhạt |
Độ hòa tan | Tốt | Tốt | Tốt |
Mùi | Hợp hương nồng, sốc. Sau 5p mùi hương vẫn không thay đổi nhiều | Hợp hương nồng nhẹ, cảm nhận được mùi hương chủ đạo sau khoảng 12 phút | Nốt hương cuối quá mạnh, lấn át nốt hương đầu và giữa, không cảm nhận được mùi chủ đạo của tổ hợp hương. |
Tính khuếch tán | Quá nhanh | Vừa phải | Thấp |
Thời gian lưu hương | 23 giờ | 45 giờ | 45 giờ |
Nhận xét: Quá trình khảo sát được thực hiện trên 3 mẫu tỉ lệ khác nhau giữa nốt hương đầu, nốt hương giữa và nốt hương cuối.
Trong đó, mẫu tỉ lệ 2 đạt yêu cầu nhất, tạo được tổ hợp hương đồng nhất, mùi thơm đặc trưng riêng, các nốt hương thể hiện rò ràng theo thời gian, thời gian lưu hương tốt.
3.4 Đánh giá mẫu nước hoa hoàn chỉnh
Sauk hi khảo sát các yếu tố, đơn phối liệu hoàn chỉnh được liệt kê theo bảng…
Công thức
Bảng 3. 6 công thức hoàn chỉnh
VAI TRÒ | HÀM LƯỢNG | |
Cồn (Alcohol 99,5) | Môi trường phân tán, bảo | Vừa đủ |
quản | ||
Nước (Water) | Môi trường hòa tan, giảm độ bay hơi | 5 |
Tổ hợp hương | Tạo mùi hương | 50 |
BẢNG 3. 7 Đơn phối cuối
Chỉ tiêu chất lượng
Cảm quan
Màu: Vàng nhạt, trong suốt Mùi: Thơm nhẹ
Độ khuếch tán: Vừa phải trong bán kính 1 mét Thời gian lưu hương: 4 – 5 giờ
Hóa Lý
Chỉ số pH: 6.5
Kim loại nặng: thấp hơn 2ppm Kích ứng da: không đáng kể
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để có thể phối chế một sản phẩm nước hoa từ tinh dầu thiên nhiên hoàn chỉnh, đòi hỏi người nghiên cứu phải học hỏi và kết hợp rất nhiều thứ. Từ kiến thức chuyên môn cho đến khả năng cảm nhận mùi hương thiên bẩm, và phải trải qua nhiều quá trình gian nan mày mò thử nghiệm.
Tuy nhiên, cần phải khảo sát tỉ lệ phần trăm các tinh dầu trong từng nốt hương, tỉ lệ
phần trăm từng nốt hương trông nước hoa; để ổn định trong một thời gian mới có thể cảm nhận được mùi hương chính xác của nước hoa.
Ngoài ra, cần tăng diện tích trồng nguyên liệu để
đáp
ứng được nhu cầu về
nguồn
nguyên liệu để tạo nên sự da dạng hơn về sản phẩm. Tăng sự da dạng sản phẩm hơn trước để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nước hoa của của con người ở thời buổi hiện đại.
Nghiên cứu tạo nhiều sản phẩm nước hoa để đáp ứng nhu cầu của mọi lứa tuổi, phù hợp kinh tế của người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vương Ngọc Chính, Hương liệu mỹ phẩm, NXB Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí
Minh.
[2] ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2721149/#:~:text=Although%20the%20fatty
%20acid%20compositions,palmitic%20acid%20methyl%20ester%20predominates%20(
[3] GS. TS Trần Kim Quy, Kỹ thuật các chất mùi, NXB Khoa học Kỹ thuật, Í987.
[4] Nguyễn Năng Vinh, Kỹ thuật, 1978.
thuật thao tác và sơ
chế
tinh dầu, NXB Khoa học Kỹ
[5] Nguyễn Thị Tâm, Những tinh đầu lưu hành trên, thị trường, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, 2003.
[6] H. w. Hibbott, Hand book of Cosmetic sciencef New York, 1963.
[7] w. w . Myddleton, Cosmetic materials, New York, 1963. The Essential oily Vol 1 , 2, 3, 4 New York, 1982,
[8] M. S. Balsam, M. M. Rieger & s. J, Strianse, Cosmetic science and technology Vol 1, 2, 3, Krieger publishing company, Malabar Florida, 1992.
[9] researchgate.net/publication/232957741_Characteristics_Variation_of_Lavender_Oil
_Produced_by_Different_Hydrodistillation_Techniques
[10] ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4700683/
[11] ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5511972/
[12] ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4534619/
[13] article.sapub.org/10.5923.j.health.20170704.01.html