DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phương Linh & Cao Tuấn Khanh (2021), Mối quan hệ của năng lực hấp thụ, tích hợp đa kênh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ, Tạp chí Khoa học Thương mại 152 (5), trang 26-37.
2. PhuongLinh Nguyen (2021), The effect of absorption capability, innovation capability on firm performance – an empirical study of Vietnamese retail enterprises, Proceedings of the 3rd International Conference on Theoritical & Pratical Implications in Social Sciences and Business Management (IPSBM), Thailand.
3. Linh Nguyen (2021), The study of innovation capability, cross-channel capability and firm performance of Vietnamese retail enterprises, International Journal of Advanced Research, 9 (04), pp. 843 – 853.
4. Vu Tuan Duong, Do Thi Binh & Nguyen Phuong Linh (2021), The influence of resources and dynamic capabilities on manager’s attitude to innovation: an empirical research of SMEs in Vietnam in response to Covid-10, Proceedings of The 7th Conference on International Economic Cooperation and Integration (CIECI): Trade and invesment facilitation in the context of global upheaval, Vietnam National University, Hanoi, trang 378-392.
5. Nguyễn Phương Linh (2021), Nghiên cứu năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 9 (03), trang 132- 136.
6. Nguyễn Phương Linh (2020), Nghiên cứu năng lực tích hợp đa kênh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh giảm thiểu các bảo hộ thương mại với ngành bán lẻ nội địa, Kỷ yếu HTQT Phát triển kinh tế và thương mại Việt Nam trong bối cảnh bảo hộ thương mại, Đại học Thương mại, trang 674-696.
7. Nguyễn Phương Linh & Nguyễn Thị Uyên (2020), Năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu – yếu tố quan trọng cấu thành năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, Kỷ yếu HTQG Quản trị kinh doanh và marketing định hướng phát triển bền vững, Đại học Thương mại, trang 485 – 498.
8. Nguyễn Phương Linh (2019), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới và sáng tạo của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, Kỷ yếu HTQT Khởi nghiệp và sáng tạo – cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, trang 536-556.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Xây Dựng & Phát Triển Thương Hiệu
- Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Đồng Xây Dựng Thương Hiệu
- Một Số Kiến Nghị Với Hiệp Hội Bán Lẻ Việt Nam
- Mô Hình Nghiên Cứu Từ Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Có Liên Quan
- Bảng Tổng Hợp Từ Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu
- Phân Tích Khái Niệm Năng Lực Động Của Các Tiền Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.
9. Nguyễn Phương Linh (2018), Năng lực đổi mới và sáng tạo – yếu tố quan trọng cấu thành năng lực động của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, Kỷ yếu HTQG Khởi nghiệp và đổi mới trong kinh doanh, Đại học Thương mại, trang 750-764
10. Nguyễn Phương Linh (2018), Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển ngành bán lẻ Việt Nam, Kỷ yếu HTQG Thương mại điện tử & giải
pháp thông tin trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Đại học Thương mại, trang 118 – 126.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Tâm An (2019), Đô thị Việt Nam đang đối mặt nhiều thách thức. Có tại: https://cafel&.vn/quy-hoach/do-thi-viet-nam-dang-doi-mat-nhieu-thach-thuc- 83610.html (Truy cập ngày: 15 /10/ 2020).
2. Tuấn Anh (2020), Tiêu điểm thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2019 - 2020. Có tại: https://marketingai.admicro.vn/bao-cao-xu-huong-thi-truong-ban-le-viet- nam-trong-nam-2020 (Truy cập ngày: 27 /10/ 2020).
3. Phạm Việt Duy (2019), Báo cáo ngành bán lẻ Việt Nam 2019, Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Hà & Vũ Hữu Thành (2020), Giáo trình Phân tích dữ liệu: Áp dụng mô hình PLS-SEM, Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Kính tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Hogos, M. (2010) Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
6. Huỳnh Thị Thúy Hoa (2011), Nghiên cứu mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty TNHH Siemens Việt Nam, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Tổng cục thống kê (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 2017, Hà Nội.
8. Tổng cục thống kê (2018, 2019, 2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 2018, 2019, 2020, Hà Nội.
9. Tổng cục thống kê (2017, 2018, 2019), Niên giám thống kê, NXB Thống Kê.
10. Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Thương mại (4+5).
11. Kotler, P. (2005), Quản trị marketing, NXB. Thống Kê. Hà Nội.
12. Nguyễn Liên (2020), 10 năm mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài vào bán lẻ: Doanh nghiệp Việt thắng thế hay bị lấn át?. Có tại: https://cafef.vn/10-nam-mo-cua- cho-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-vao-ban-le-doanh-nghiep-viet-thang-the-hay-bi-lan-at- 202011011205496.chn (truy cập 21/1/2021).
13. Nguyễn Phương Linh (2018), Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển ngành bán lẻ Việt Nam, tại Kỷ yếu hội thảo quốc gia Thương mại điện tử và giải pháp thông tin trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0, trang 117–126.
14. Nguyễn Hoàng Long & Nguyễn Hoàng Việt (2015), Giáo trình quản trị chiến lược, Hà Nội: NXB Thống Kê.
15. Nguyễn Phúc Nguyên (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp: Nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch, Tạp chí Kinh tế & phát triển, 225(2), trang 99–107.
16. Nielsen (2020), Báo cáo hành vi người tiêu dùng của Nielsen tháng 7/2020: Người tiêu dùng Việt quan tâm đến sức khỏe, chuộng hàng nội địa và mua sắm trực tuyến hậu Covid-19, Hà Nội. Có tại: https://blog.tomorrowmarketers.org/bao-cao- hanh-vi-ntd-cua-nielsen-thang-7-2020.
17. Ngọc Quỳnh (2021), Số hóa cho quản trị doanh nghiệp, BNews, có tại: https://bnews.vn/so-hoa-cho-quan-tri-doanh-nghiep/188160.html.
18. Công ty chứng khoán SBS (2020), Báo cáo ngành bán lẻ - tháng 6/2020,
Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, NXB Lao Động.
20. Nguyễn Trần Sỹ (2013), Năng lực động - hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển & hội nhập, 12(22), trang 15–20.
21. Phương Thanh (2019) Diễn đàn Đầu tư tiếp thị và bán lẻ Việt Nam. Có tại: http://www.thiduakhenthuongvn.org.vn/kinh-te/dien-dan-dau-tu-tiep-thi-va-ban-le- viet-nam (Truy cập ngày 08/12/2020).
22. Hồ Trung Thanh (2012), Nghiên cứu tiêu chí và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh động cho các doanh nghiệp ngành Công thương, Hà Nội.
23. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao động - xã hội.
24. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Một số yếu tố tạo thành năng lực động doanh nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng, tại Kỷ yếu hội thảo quốc tế Năng lực cạnh tranh động của Doanh nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh, trang 1–21.
25. Bích Thủy (2020), Cuộc đua bán lẻ: Chợ truyền thống, tiệm tạp hóa cho siêu thị, cửa hàng tiện lợi ngửi khói, có tại: https://vietnamfinance.vn/cuoc-dua-ban-le- cho-truyen-thong-tiem-tap-hoa-cho-sieu-thi-cua-hang-tien-loi-ngui-khoi- 20180504224241017.htm (Truy cập ngày: 23/10/ 2020).
26. Minh Trang (2021), Thị trường bán lẻ - tín hiệu tích cực. Có tại: https://www.daibieunhandan.vn/thi-truong-ban-le---tin-hieu-tich-cuc-fnaazkwpjc- 55911 (Truy cập ngày 12/04/2021).
27. Trần Ngọc Tùng (2019), Cạnh tranh khốc liệt trong ngành bán lẻ, Có tại: https://ndh.vn/doanh-nghiep/canh-tranh-khoc-liet-trong-nganh-ban-le-1246098.html (Truy cập ngày: 27 /10/ 2020).
28. Bùi Quang Tuyến (2017), Xây dựng và phát triển năng lực động tại Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
29. Nguyễn Hoàng Việt (2012), Nghiên cứu năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam - tiêu chí và phương pháp đánh giá, Tạp chí Khoa học thương mại.
30. Vietnam Report (2021), Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2021: Doanh nghiệp lớn Việt Nam và Đông lực tăng trưởng 2021, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
31. Aaker, D. A. (1996), Measuring Brand Equity Across Products and Markets, California Management Review, 38(3), trang 102–120.
32. Abbing, E. R. (2010), Brand-driven Innovation – Strategies for Development and Design. Switzerland: AVA Publishing SA.
33. Agnihotri, A. (2015), Can Brick-and-Mortar Retailers Successfully Become Multichannel Retailers?, Journal of Marketing Channels, 22(1), trang 62–73.
34. Arend, R. J. (2014), Entrepreneurship and dynamic capabilities: How firm age and size affect the “capability enhancement-SME performance” relationship, Small Business Economics, 42(1), trang 33–57.
35. Banjongprasert, J. (2013), An Empirical Investigation of Dynamic Capabilities At the Individual Level : the Context of New Service. Manchester Business School.
36. Barney, J. (1991), Firm Resources and Sustained Competitive Advantage, Journal of Management, 17(1), trang 99–120.
37. Barrales-Molina, V. & cộng sự (2014), Dynamic marketing capabilities: Toward an integrative framework, International Journal of Management Reviews, 16(4), trang 397–416.
38. Barreto, I. (2010), Dynamic Capabilities: A review of past research and an agenda for the future, Journal of Management, 36(1), trang 256–280.
39. Bolat, O. & Yilmaz, T. (2009), The relationship between outsourcing and organizational performance: is it myth or reality for the hotel sector?, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 21(1), trang 7–23.
40. Brodie, R. J. & cộng sự (2017), Branding as a dynamic capability: Strategic advantage from integrating meanings with identification, Marketing Theory, 17(2), trang 183–199.
41. Camisón, C. & Forés, B. (2010), Knowledge absorptive capacity: New insights for its conceptualization and measurement, Journal of Business Research. Elsevier Inc., 63(7), trang 707–715.
42. Cao, L. (2011), Dynamic capabilities in a turbulent market environment: Empirical evidence from international retailers in China, Journal of Strategic
Management, 19(5), trang 455-469.
43. Cao, L. & Li, L. (2015), The Impact of Cross-Channel Integration on Retailers Sales Growth, Journal of Retailing, 91(2), trang 198–216.
44. Cao, L. & Li, L. (2018), Determinants of Retailers Cross-channel Integration: An Innovation Diffusion Perspective on Omni-channel Retailing, Journal of Interactive Marketing, 44, trang 1–16.
45. Chien, S. Y. & Tsai, C. H. (2012), Dynamic capability, knowledge, learning, and firm performance, Journal of Organizational Change Management, 25(3), trang 434–444.
46. Cohen, W. & Levinthal, D. (1990), Absorptive capacity: a new perspective on learning and innovation, Administrative Science Quarterly, 35(1), trang 128–152.
47. Collis, D. J. (1994), How valuable are organisational capabilities?,
Strategic Management Journal, 15, trang 143–152.
48. da Costa J. & cộng sự (2018), The role of marketing capabilities, absorptive capacity, and innovation performance, Marketing Intelligence and Planning, 36(4), trang 410–424.
49. Crossan, M. M. & Apaydin, M. (2010), A multi-dimensional framework of organizational innovation: A systematic review of the literature, Journal of Management Studies, 47(6), trang 1154–1191.
50. Danneels, E. (2008), Organizational antecedents of second-order competences, Strategic Management Journal, 29(5), trang 519–543.
51. Davila, G. & cộng sự (2019), Knowledge absorptive capacity, innovation, and firms performance: Insights from the South of Brazil, International Journal of Innovation Management, 22(2).
52. Drnevich, P. & Kriauciunas, A. (2011), Clarifying the conditions and limits of the contributions of ordinary and dynamic capabilities to relative firm performance, Strategic Management Journal, 32(3), trang 254–279.
53. Du, Y. & cộng sự (2018), Implementation processes of online and offline channel conflict management strategies in manufacturing enter- prises: a resource orchestration perspective, International Journal of Information Management, 39(4), trang 136–145.
54. Eisenhardt, K. M. & Martin, J. (2000), Dynamic capabilities: what are they?, Strategic Management Journal, 21(10/11), trang 1105–1121.
55. Ewing, M. T. & Napoli, J. (2005), Developing and validating a multidimensional nonprofit brand orientation scale, Journal of Business Research, 58(6), trang 841–853.
56. Fang, E. & Zou, S. (2009), Antecedents and consequences of marketing dynamic capabilities in international joint ventures, Journal of International Business Studies, 40(5), trang 742–761.
57. Flikkema, M. & cộng sự (2019), Trademarks relatedness to product and service innovation: A branding strategy approach, Research Policy, 48(6), trang 1340–1353.
58. Frasquet, M. & cộng sự (2013), Post-entry internationalisation activity of retailers: An assessment of dynamic capabilities, Management Decision, 51(7), trang 1510–1527.
59. Frasquet, M. & cộng sự (2018), Integrating embeddedness with dynamic capabilities in the internationalisation of fashion retailers, International Business Review, 27(4), trang 904–914.
60. Goraya, M. A. S. & cộng sự (2020), The impact of channel integration on consumers channel preferences: Do showrooming and webrooming behaviors matter?, Journal of Retailing and Consumer Services, 3, trang 102–130.
61. Grant, R. (1991), A resource based theory of competitive advantage: implications for strategy formulation, California Management Review, 33(3), trang 114–351.
62. Grawe, S. & cộng sự (2009), The relationship between strategic orientation, service innovation, and performance, International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, 39(4), trang 282–300.
63. Griffith, D. A. & Harvey, M. G. (2001), A Resource Perspective of Global Dynamic Capabilities, Journal of International Business Studies, 32(3), trang 597–606.
64. Gunday, G. & cộng sự (2011), Effects of innovation types on firm performance, International Journal of Production Economics, 33(2), trang 662–676.
65. Hair, Joe F. & cộng sự (2014), Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM),: An emerging tool in business research, European Business Review, Emerald Group Publishing Ltd., 26(2), trang 106–121.
66. Halliday, S. V. & Trott, P. (2010), Relational, interactive service innovation: Building branding competence, Marketing Theory, 10(2), trang 144–160.
67. Helfat, C. E. (1997), Know-how and asset comple- mentarity and dynamic capability accumulation: the case of R&D, Strategic Management Journal, 18, trang 339–360.
68. Helfat, C. & cộng sự (2007), Dynamic Capabilities: Understanding Strategic Change and Organizations. London: Blackwell.
69. Henseler, J. & cộng sự (2015), A new criterion for assessing discriminant
validity in variance-based structural equation modeling, Journal of the Academy of Marketing Science, 43(1), trang 115–135.
70. Herhausen, D. & cộng sự (2015), Integrating Bricks with Clicks: Retailer- Level and Channel-Level Outcomes of Online-Offline Channel Integration, Journal of Retailing. New York University, 91(2), trang 309–325.
71. Hii, J. & Neely, A. (2000), Innovative capacity of firms: on why some firms are more innovative than others, tại Kỷ yếu hội thảo quốc tế “7th International Annual EurOMA conference”, Ghent.
72. Hilman, H. & Kaliappen, N. (2015), Innovation strategies and performance: are they truly linked?, World Journal of Entrepreneurship, Management and Sustainable Development, 11(1), trang 48–63.
73. Hilmi, M. F. & cộng sự (2010), Product and process innovatiness: evidence from Malaysian SMEs, European Journal of Social Science, 16(4), trang 556–565.
74. Jones, O. & cộng sự (2013), Resourcing the start-up business: Creating dynamic entrepreurial learning capabilities. London and New York: Routledge.
75. Kaplan, R. & Norton, D. (1996), The Balanced Scorecard: Translating Strategy Into Action, Boston, MA: Harvard Business School Press.
76. Kearney (2017), The age of focus: The 2017 Global Retail Development Index. Có tại: https://www.kearney.com/global-retail-development- index/article?/a/the-age-of-focus-2017-full-study (Truy cập ngày: 1/4/2020).
77. Lane, P., Koka, B. & Pathak, S. (2006), The reification of absorptive capacity: a critical review and rejuvenation of the construct, Academy Management Review, 31(4), trang 833–863
78. Latukha, M. & Veselova, A. (2019), Talent management, absorptive capacity, and firm performance: Does it work in China and Russia?, Human Resource Management, 58(5), trang 503–519.
79. Lee, J. & cộng sự (2002), An evolutionary perspective on strategic group emergence: a genetic algorithm-based model, Strategic Management Journal, 23, trang 727–746.
80. Lei, X. & cộng sự (2013), The Role of Branding Capability for Innovative Companies: Stock Market Reactions to New Product Announcement, Nankai Business Review International, 4(4), trang 329–348.
81. Li, D. & Liu, J. (2014), Dynamic capabilities, environmental dynamism, and competitive advantage: Evidence from China, Journal of Business Research, 67(1), trang 2793–2799.
82. Maldonado-Guzmán, G. & cộng sự (2019), Innovation capabilities and