Những Hạn Chế Của Luận Án Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai


hiệu quả làm việc của HĐQT cùng các thành viên HĐQT. Thành viên Ban kiểm soát cũng cần được chọn lựa và được hưởng thù lao riêng nhằm tăng cường tính độc lập của Ban kiểm soát.

- Cơ quan kiểm toán

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán thấp thường xảy ra ở các công ty có đặc điểm sau: chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành, số lượng thành viên HĐQT cao, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập thấp, tỷ lệ nữ giới trong HĐQT thấp, công ty có mức độ sở hữu của ban quản lý, hoặc của Nhà nước cao. Do đó khi thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết, công ty kiểm toán cần nhận diện khách hàng, nếu khách hàng có những đặc điểm nêu trên thì cần lập kế hoạch và chiến lược kiểm toán phù hợp để phát hiện ra những sai sót có thể có của khách hàng.

Để đảm bảo các công ty áp dụng và thực hiện thận trọng trong kế toán một cách phù hợp, tránh những hành vi cố tình sử dụng thận trọng để điều chỉnh lợi nhuận, trách nhiệm của cơ quan kiểm toán và kiểm toán viên trở nên rất quan trọng để đảm bảo tính tin cậy, trung thực và hợp lý của thông tin cung cấp cho nhà đầu tư.

Kiểm toán viên cần nâng cao chuyên môn, và thận trọng đánh giá các khoản mục nhảy cảm như tiền mặt, phải thu, phải trả,… để đảm bảo nhứng xét đoán của mình là tin cậy và hợp lý. Đồng thời vấn đề đạo đức trong nghề nghiệp kiểm toán cũng là vấn đề mà các cơ quan kiểm toán cần nhắc tới và đảm bảo kiểm toán viên không bỏ qua các nguyên tắc nghề nghiệp của mình.

5.2.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp

Với việc thực hiện thận trọng trong kế toán sẽ có cả ích lợi nhưng khi nhà quản lý cố tình sử dụng như công cụ điều chỉnh lợi nhuận sẽ gây bất lợi cho công ty. Đề tài đưa ra một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp để có thể nâng cao mức thận trọng, và giữ mức thận trọng phù hợp để mang lại lợi ích cho công ty

Thứ nhất, doanh nghiệp cần nâng cao kiến thức về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán để có thể vận dụng đúng các nguyên tắc nhằm đảm bảo thông tin kế toán có tính hữu ích, so sánh và đáng tin cậy. Đặc biệt nhà quản lý và nhân viên kế toán cần hiểu về cách vận dụng cũng như xác định được mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong quá trình lập BCTC. Khi có kiến thức về nội dung và mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng sẽ hạn chế được tình trạng lợi dụng thận trọng để thực hiện hành vi


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

điều chỉnh lợi nhuận.

Thứ hai, quy mô HĐQT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán về cơ bản là tối ưu và các công ty đã đáp ứng theo đúng quy định hiện hành (từ 3 đến 11 thành viên). Có nhiều quan điểm cho rằng số lượng thành viên HĐQT càng nhiều thì sẽ tập hợp được sức mạnh của nhiều người, tăng cường việc kiểm tra, giám sát ban điều hành công ty nhằm đảm bảo chất lượng BCTC. Tuy nhiên nhà quản lý cần biết rằng quy mô HĐQT không thể hiện hiệu quả và chất lượng làm việc của HĐQT, doanh nghiệp cần chú ý đến trách nhiệm và nhiệm vụ từng thành viên trong HĐQT.

Nghiên cứu mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 17

Thứ ba, vai trò của Ban kiểm soát đang bị mờ nhạt trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều đó dẫn tới việc chuyên môn của thành viên Ban kiểm soát chưa đáp ứng được điều kiện của các quy định đưa ra (điều 19, thông tư 121/2012; điều 164, Luật DN 2014). Chính vì vậy doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của Ban kiểm soát, gia tăng nhiệm vụ và quyền hạn cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho ban kiểm soát. Thực tế các biến liên quan đến kiểm soát công ty trong nghiên cứu có thể khác với tình hình thực tế tại các công ty do các công ty thực hiện mang tính đối phó với quy định có tính pháp lý. Tuy nhiên vai trò của Ban kiểm soát với HĐQT và ban giám đốc là rất quan trọng, vì thế quy quy chế quản trị của các công ty nên cân nhắc thêm các vấn đề sau:

- Trao quyền cho trưởng ban kiểm soát nhiều hơn. Đồng thời trưởng ban kiểm soát cần có báo cáo đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình cho đại hội đồng cổ đông thường niên để làm cơ sở đánh giá hiệu quả làm việc của Ban kiểm soát

- Ban kiểm soát cần giám sát một cách chặt chẽ HDDQT và ban giám đốc trong việc xây dựng các chính sách cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, hệ thống quản lý rủi ro và báo cáo tai đại hội đồng cổ đông.

Công ty niêm yết tại Việt Nam nên thành lập Ủy ban kiểm toán để tập trung kiểm soát chất lượng BCTC và ngăn ngừa sai sót BCTC. Ủy ban sẽ có trách nhiệm yêu cầu kiểm toán viên và công ty kiểm toán báo cáo các nội dung quan trọng phát hiện trong quá trình kiểm toán, các yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến việc lập và trình bày BCTC

Thứ tư, cấu trúc sở hữu đã được chứng minh có tác động mạnh mẽ tới mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng kế toán. Theo kết quả, khi Ban giám đốc là cổ đông lớn thì mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng sẽ thấp hơn do đó khi bầu Ban giám đốc cần chú ý tới mức độ sở hữu của từng thành viên trong Ban giám đốc. HĐQT cũng cần thường xuyên kiểm tra, rà soát việc mua bán, nắm giữ cổ phiếu của thành viên lãnh đạo cấp cao để tránh hiện tượng Ban giám đốc lợi dụng thẩm quyền để sử dụng thận trọng nhằm điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả thể hiện mức độ sở hữu ban quản lý càng cao


khiến mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng có xu hướng giảm đi bởi các thành viên lãnh đạo cấp cao có thể sử dụng đặc quyền của mình để tác động lên các thông tin kế toán. Vì thế, các công ty có thể cân nhắc về mức độ sở hữu của cổ đông lớn nhưng nằm bên ngoài doanh nghiệp. Bởi cổ đông lớn bên ngoài có quyền giám sát ban điều hành công ty, và không có trách nhiệm quản lý công ty. Đây được coi như cơ chế kiểm soát bổ sung, từ đó góp phần giữ mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán ở mức độ phù hợp. Hơn nữa, cổ đông lớn cũng có tác động đến cơ cấu HĐQT thông qua việc lựa chọn thành viên của HĐQT vì thế công ty có thể khuyến khích tăng tỷ trọng sở hữu cổ phần cho các cổ đông chiến lược bên ngoài.

Thứ năm, theo kết quả nghiên cứu thì biến tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành có mối quan hệ thuận chiều với mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tuy nhiên chỉ ở mức ý nghĩa thống kê thấp. Kết quả này có thể do thực tế vai trò thành viên độc lập còn khá mờ nhạt ở các doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy để tăng cường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, các công ty cần tăng cường tính độc lập của các thành viên HĐQT độc lập, nhất là về mặt kinh tế để thúc đẩy sự liêm chính của hệ thống quản trị. Bên cạnh đó, thành viên HĐQT độc lập cần được trao nhiều quyền lực hơn; đồng thời cần có báo cáo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình cho đại hội đồng cổ đông thường niên. Cuối cùng, việc cho phép các cổ đông trực tiếp tiếp xúc với thành viên độc lập thông qua mạng lưới cung cấp thông tin riêng sẽ giúp các thành viên độc lập nhanh chóng nắm bắt được nguồn thông tin độc lập, khách quan, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp và đúng đắn.

Thứ sáu, các công ty niêm yết tại Việt Nam cũng cần xem xét kỹ lưỡng việc lựa chọn công ty kiểm toán độc lập cho dịch vụ kiểm toán BCTC của mình. Việc chọn công ty kiểm toán cần chú trọng vào chất lượng hơn là phí kiểm toán. Bởi có thể việc lựa chọn công ty với mức phí thấp sẽ khiến dịch vụ kiểm toán không tốt, thời gian thực hiện kiểm toán ngắn, cắt giảm các thủ tục kiểm toán, từ đó gây ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Trong khi đó những công ty kiểm toán lớn với mức phí cao như Big4 sẽ cung cấp dịch vụ với chất lượng tương xứng hơn. Việc thường xuyên thay đổi công ty kiểm toán cũng là một cách để tăng tính độc lập trong mối quan hệ với nhà quản lý. Các công ty kiểm toán mới sẽ khách quan hơn, có phương pháp tiếp cận mới và góc nhìn hoàn toàn khác so với công ty kiểm toán cũ, từ đó góp phần giảm thiểu sai sót trên BTC.

Ngoài ra, các công ty cũng nên mời kiểm toán viên tham gia trong đại hội đồng cổ đông để tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập.

Bên cạnh đó, từ kết quả chạy lớp mô hình 2 cũng thấy rằng thận trọng trong kế


toán sẽ tác động tới giá cổ phiếu theo các chiều xu hướng khác nhau, tùy vào mục đích và hành vi của nhà quản lý. Sử dụng công cụ kế toán có thể góp phần làm tăng và giảm giá cổ phiếu, tuy nhiên công ty cần hiểu mức độ và tuân thủ theo pháp luật khi đưa ra các quyết định về thông tin kế toán. Việc cố tình lạm dụng thực hiện thận trọng trong kế toán như công cụ để điều chỉnh lợi nhuận sẽ gây sai lệch thông tin và dẫn đến những hậu quả trầm trọng cho công ty và chính bản thân nhà quản lý

5.2.3. Khuyến nghị cho nhà đầu tư

Các nhà đầu tư cần thận trọng với tính trung thực của thông tin kế toán trước khi đưa ra các quyết định đầu tư của mình.

Thứ nhất, nhà đầu tư nhỏ nên cân nhắc trước khi đầu tư vào các doanh nghiệp có mức độ tập trung sở hữu cao hoặc các doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước lớn bởi các cổ động lớn sẽ chi phối đường hướng và quản lý công ty để phục vụ lợi ích của họ, mà không chú ý tới quyền lợi của cổ đông nhỏ

Thứ hai, nhà đầu tư cần hiểu rõ tác động của mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tới giá cổ phiếu và các hành vi của nhà quản lý để đảm bảo sẽ phán đoán được các tình huống trước khi quyết định đầu tư. Trong trường hợp doanh nghiệp dự báo trước khoản lỗ, nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ lưỡng không chỉ nhìn vào thông tin lợi nhuận trước khi ra quyết định kinh tế. Việc báo lỗ có thể do chi phí tăng do bắt đầu phát triển sản phẩm mới trong kỳ này, hoặc nhà quản lý đang cố tình điều chỉnh lợi nhuận giảm trong ngắn hạn cho mục đích cá nhân. Hoặc khi thấy giá cổ phiếu tăng cao, công ty báo lãi cũng cần nghiên cứu thêm chu kỳ kinh doanh của công ty, ngành nghề lĩnh vực của công ty đang đầu tư để tránh các bẫy của nhà quản lý.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thì giá cổ phiếu phản ứng khá phức tạp với thông tin kế toán do tác động của hành vi nhà quản lý cũng như tâm lý bầy đàn, hành vi đầu cơ,…Do đó đặt ra yêu cầu cho nhà đầu tư cần phải thường xuyên theo dõi thị trường kết hợp với phân tích kỹ thuật để nắm bắt diễn biến thị trường. Nhà đầu tư cũng cần có những kiến thức nhất định trong việc xem xét BCTC của công ty mẹ, công ty con, việc giao dịch nội bộ giữa các công ty này (như việc đẩy nợ hay chuyển vốn giữa công ty mẹ - con). Đây là những thủ thuật của công ty làm giá cổ phiếu bị thay đổi.

Cuối cùng, nhà đầu tư cũng cần xem xét thật kỹ thời điểm công bố BCTC của công ty. Việc công bố BCTC không đúng hạn có thể là một giả định nghi ngờ chất lượng hay tính minh bạch của thông tin. Việc thu thập các thông tin phi tài chính cũng tạo nên kinh nghiệm giúp nhà đầu tư cảm nhận chính xác hơn xu hướng của giá cổ


phiếu trên thị trường.

5.3. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1. Hạn chế của luận án

Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu của luận án là 6 năm từ 2014 đến 2019 với mẫu nghiên cứu 515 công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã loại ra các công ty trong lĩnh vực tài chính do đặc điểm ngành nghề cũng như loại bỏ những công ty không đầy đủ số liệu, do đó số liệu cũng chưa đại diện cho toàn bộ thị trường. Hơn nữa khoảng thời gian 6 năm cũng chưa dài, việc cập nhật số liệu mới hơn cũng như lấy thêm số liệu trong khoảng thời gian dài hơn sẽ giúp luận án có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng thận trọng trong kế toán của các công ty

Thứ hai, mặc dù công ty đã có sự phân tích so sánh ưu nhược điểm của các phương pháp xác định mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, từ đó kết luận sử dụng phương pháp của Khan và Watts (2009) - mô hình mở rộng của Basu (1997). Đây là phương pháp cập nhật và giảm thiểu được hạn chế của các mô hình khác; tuy nhiên nếu đề tài có thể tính toán và xác định mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán của tất cả các phương pháp sau đó so sánh mức ý nghĩa thì kết luận sẽ thuyết phục hơn.

Thứ ba, mặc dù tổ hợp các biến sử dụng trong luận án dựa trên phân tích của các lý thuyết kế toán cũng như nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tuy nhiên tính đa dạng của các nhân tố lựa chọn chưa được chú trọng.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

- Về phương pháp, công cụ nghiên cứu: những nghiên cứu trong tương lai có thể cân nhắc mở rộng phạm vi nghiên cứu về thời gian và không gian nhằm có được kết quả sâu rộng và chi tiết hơn.

- Về hướng nghiên cứu: những nghiên cứu tương lai nên khai thác sâu thêm từng nhân tố, đa dạng hóa công cụ đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng. Việc chia nhỏ ra từng nhân tố để xem xét khả năng tác động lên mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng sẽ giúp nghiên cứu hiểu rõ hơn từng nhân tố trên các khía cạnh cụ thể. Bên cạnh đó có thể cân nhắc thêm các tác nhân bên ngoài như tác động của chính sách, hay khủng hoảng kinh tế tài chính,...


KẾT LUẬN CHƯƠNG 5


Chương 5 đã trình bày và phân tích rõ hơn kết quả của từng nhân tố trong các mô hình ở chương 4. Trong lớp mô hình 1, có 7 trong 10 biến độc lập có ý nghĩa thống kê với mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (BOARDSIZE, NED, BIG4, FEL, OWNCEO, STATE, FRG).

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án tìm hiểu và luận giải kết quả dựa trên các lý thuyết nền móng (lý thuyết kế toán thực chứng, lý thuyết đại diện, lý thuyết thông tư bất đối xứng) và tình hình thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam

Từ kết quả phân tích và thảo luận, một số khuyến khích được đề xuất (với đơn vị quản lý thị trường, với doanh nghiệp và với nhà đầu tư)

Phần cuối chương đề cập đến những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Nguyen Huu Anh, Nguyen Ha Linh, Doan Thuy Duong (2020), 'Ownership structure and earnings management: empirical evidence from Vietnam real estate sector', Real Estate Management and Valuation, 28(2), 37-51.

2. Nguyen Huu Anh, Nguyen Ha Linh, Doan Thuy Duong (2020), 'Corporate Governance and Agency Cost: Empirical Evidence from Vietnam', Journal of Risk and Financial Management, 13, 103, pp 1-15.

3. Vu Kieu Oanh, Do Minh Tam, Vu Minh Hieu Dao Thi Phuong, Doan Thuy Duong (2019), 'The Influences of Agency Costs on Financial Performance of Manufacturing Companies Listed on Ho Chi Minh City Stock Exchange (2013- 2017)', International Conference on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2019), National Economics University Publishing House, pp 759-772.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Fakhfakh, H., & Nasf, F. (2012), 'The Determinants of Earnings Management by the Acquiring Firms', Journal of Business Studies Quarterly, 4, 43-57.

2. Abbott, L., Parker, S., & Peter, G. (2004), 'Audit committee characteristics and restatements', Auditing, 69-87.

3. Affes, H. s., & Sardouk, H. (2016), 'Accounting Conservatism and Corporate Performance: The Moderati ng Effect of the Board of Directors', Journal of Business & Financial Affairs, 345-367.

4. Ahmed, S., & Duellman, S. (2007), 'Accounting conservatism and board of director characteristics: An empirical analysis', Journal of Accounting and Economics, 37(2-3), 411-437.

5. Akerlof, G. A. (1970), 'The Market for "Lemons": Quality Uncertainty and the Market Mechanism', The Quarterly Journal of Economics, 84(3), 488-500.

6. Akuntansi, J., & Ekonomi, F. (2018), 'Factors Influencing the Application of Accounting Conservatism in the Company', International Conference on Economics, Business and Economic Education (ss. 180-197), Indonesia: KnE Social Sciences.

7. Alves, S. (2012), 'Ownership Structure and Earnings Management: Evidence from Portugal', Australasian Accounting, Business and Finance Journal, 6(1), 57-74.

8. Asri, M. (2017), 'The Effect of Accounting Conservatism on Earning Quality',

SSRN Electronic Journal, 1-23.

9. Ball, R., & Shivakumar, L. (2005), 'Earnings Quality in UK Private Firms: Comparative Loss Recognition Timeliness', Journal of Accounting and Economics, 39, 83-128.

10. Ball, R., Robin, A., & Sadka, G. (2008), 'Is financial reporting shaped by equity markets or by debt markets? An international study of timeliness and conservatism', Review of Accounting Studies, 13(2-3), 168-205.

11. Basu, S. (1997), 'The conservatism principle and the asymmetric timeliness of earnings', Journal of Accounting and Economics, 24(1), 3-37.

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí