Kết quả bảng 3.7 cho thấy:
Vê độ tuổi:
Độ tuổi của đối tượng khảo sát được chia thành 3 khoảng, từ 18- 35 tuổi có 318 người (chiếm 48%), từ 36 - 55 tuổi có 210 người (chiếm 31,9%), trên 55 tuổi có 131 người (chiếm 19,9%). Đặc điểm về độ tuổi của mẫu khảo sát cho thấy, số khách hàng sử dụng dịch vụ spa đa số là những người trẻ tuổi (từ 18 - 35 tuổi), tiếp theo các độ tuổi 36 - 55 tuổi điều này hoàn toàn được cho là phù hợp, giai đoạn từ 26 - 35 tuổi chị em phụ nữ bắt đầu rất quan tâm đến ngoại hình và sức khỏe của mình, hơn nữa thu nhập của họ cũng bắt đầu ổn định hơn, họ tìm đến các spa và sử dụng các dịch vụ của spa để đáp ứng những nhu cầu hoàn thiện về ngoại hình cũng như sức khỏe của mình. Các độ tuổi khác có mức độ khá tương đương nhau, cho thấy chị em phụ nữ Việt Nam quan tâm đến các dịch vụ spa tại mọi độ tuổi.
Về tình trạng hôn nhân:
Trong 659 người được hỏi có 257 người độc thân (chiếm 39%), người có gia đình là 343 người (chiếm 52%), còn lại là tình trạng hôn nhân khác (ly hôn/ly thân/góa) đạt 59 người (chiếm 9%). Kết quả khảo sát cho thấy những người có gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát, tuy nhiên cũng không quá chênh lệch với tỉ lệ người độc thân, điều này hoàn toàn hợp lý với tỉ lệ khảo sát về độ tuổi.
Về trình độ học vấn:
Kết quả điều tra cho thấy người tốt nghiệp đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 36% (237 người), tiếp theo là trình độ trung cấp/cao đẳng gồm 159 người (chiếm 24%), sau đại học là 125 người (chiếm 19%), số người tốt nghiệp THPT là 79 người (chiếm 12%), ít nhất là dưới THPT chiếm 9% (59 người). Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm cư dân tại các đô thị của Việt Nam giai đoạn hiện nay, với tốc độ tăng trưởng kinh tế, xã hội cũng như tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, những người có trình độ học vấn cao thường quan tâm hơn đến việc bảo vệ ngoại hình và sức khỏe của mình. Họ ưa thích sử dụng các dịch vụ của spa những khi nhàn rỗi, tuy nhiên đối với đối tượng sau đại học, dù trình độ học vấn cao nhưng thời gian rảnh rỗi của họ lại khá ít nên thời gian dành cho các dịch vụ spa là còn hạn chế.
Về nghề nghiệp:
Mẫu khảo sát chủ yếu là khối quản lý, chủ kinh doanh chiếm tỉ lệ cao nhất với 32,2%. Tiếp sau đó là các đối tượng như nội trợ, hưu trí; công chức, viên chức; nhân viên văn phòng. Tỉ lệ thấp nhất là đối tượng sinh viên với 36 người (chiếm 5,5%) điều
này cũng dễ dàng giải thích vì đây là đối tượng có thu nhập thấp hơn các đối tượng khác và còn trẻ nên chưa thực sự quan tâm đến việc sử dụng các dịch vụ của spa.
Về thu nhập:
Theo kết quả khảo sát có 31 người được hỏi có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng (chiếm 4,7%), những người có mức thu nhập này chủ yếu là sinh viên, cán bộ hưu trí/ nội trợ và lao động tự do. Có 48 người có mức thu nhập đạt 5- 10 triệu đồng/tháng (chiếm 7,3%), những người có mức thu nhập này chủ yếu là công nhân sản xuất trực tiếp, công chức viên chức, nhân viên văn phòng. Có 167 người có mức thu nhập từ 10- 15 triệu đồng/tháng (chiếm 28,3%), tập trung chủ yếu vào nhân viên văn phòng và công chức/viên chức. Những người có mức thu nhập từ 15- 20 triệu đồng/tháng (186 người, chiếm 28,2%) chủ yếu là quản lý/chủ kinh doanh, một số ít nhân viên văn phòng và công chức/viên chức. Còn lại là người có thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên (227 người, chiếm 34,4%) chủ yếu là quản lý/chủ kinh doanh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung đầu tiên của chương 3 là trình bày khái quát tình hình thị trường spa tại Việt Nam. Thị trường spa tại Việt Nam được đánh giá là đang trên đà phát triển tuy nhiên vẫn mang tính tự phát và nhiều dịch vụ spa chưa được kiểm soát về mặt chất lượng.
Nội dung tiếp theo của chương 3, luận án trình bày quy trình nghiên cứu và chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định sự phù hợp của các biến trong mô hình và các thang đo. Kết quả nghiên cứu định tính nghiên cứu sinh đã đề xuất được mô hình nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam với 4 giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. đây là cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sinh đã tiến hàng xây dựng và mã hóa thang đo cho các biến trong mô hình nghiên cứu lý thuyết của mình.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo nháp 1. Kết quả thu thập dữ liệu từ 100 khách hàng nữ cho thấy các thang đo có độ tin cậy được sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua khảo sát 700 đối tượng, trong đó có 659 mẫu hợp lệ dùng cho quá trình phân tích chính thức. Chọn mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện tại các quận khác nhau tại các thành phố ở miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh); Các nội dung nghiên cứu sinh đã tiến hành phân tích: phân tích giá trị thang đo, độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy để kiểm tra sự phù hợp của các biến trong mô hình cũng như các giả thuyết nghiên cứu.
Nội dung của chương 3 là cơ sở để thực hiện chương 4.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 4, nghiên cứu sinh tiến hành đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu thu thập được từ bước nghiên cứu định lượng chính thức. Chương 4 sẽ bao gồm các nội dung chính được trình bày như sau:
- Kết quả đánh giá hành vi chung về ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam.
- Kết quả đánh giá giá trị thang đo: phần này nghiên cứu sinh đã tiến hành phân tích EFA và phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
- Phân tích mức độ tác động của các biến độc lập đến ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam bằng phân tích hồi quy bội.
- Kiểm định sự khác biệt về các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ spa theo biến nhâu khẩu học.
4.1. Kết quả đánh giá hành vi chung về ý định sử dụng dịch vụ spa
Trong phần 1 của phiếu khảo sát, nghiên cứu sinh đã tiến hành lập một số câu hỏi liên quan đến hành vi chung về ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam như: mức độ thường xuyên đi spa, lý do đi spa, các dịch vụ thường sử dụng và khả năng chi trả cho một lần đi spa của phụ nữ Việt Nam. Thông qua những câu hỏi này, nghiên cứu sinh đã nắm bắt được một số các đặc điểm cơ bản về tình hình sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam.
4.1.1. Mức độ thường xuyên đi Spa
Bảng 4.1: Mức độ thường xuyên đi spa của phụ nữ Việt Nam
Mức độ thường xuyên đi spa | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | Hàng ngày | 16 | 2,45 |
2 | 2 -3 lần/ tuần | 70 | 10,62 |
3 | 1 lần/tuần | 225 | 34,14 |
4 | 2 - 3 lần/tháng | 131 | 19,87 |
5 | 1 lần/tháng | 148 | 22,45 |
6 | Thỉnh thoảng | 69 | 10,47 |
7 | Tổng | 659 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghề Nghiệp Của Đối Tượng Sử Dụng Dịch Vụ Spa
- Mô Hình Nghiên Cứu Chính Thức Và Thang Đo Nháp 2
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Đối Tượng Khảo Sát
- Kết Quả Mô Tả Thống Kê Thang Đo Thái Độ Đối Với Dich Vụ Spa
- Kết Quả Mô Tả Thống Kê Thang Đo Ý Định Sử Dụng Dịch Vụ Spa
- So Sánh Sự Khác Biệt Giữa Các Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Đến Ý Định Sử Dụng Dịch Vụ Spa Của Phụ Nữ Việt Nam Thông Qua Phân Tích Anova
Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
Khi được hỏi về vấn đề mức độ thường xuyên đi spa của mình, hầu hết đáp viên đều trả lời là có đi và sử dụng các dịch vụ spa, tuy nhiên mức độ thường xuyên đi spa là khác nhau. Mức độ được chị em phụ nữ chọn nhiều nhất là 1 lần/ tuần (34,14%), họ cho rằng đây là mức độ phù hợp với nhu cầu của mình. Các mức độ còn lại được lựa chọn nhiều là 2-3 lần/ tháng (19,87%), 1 lần/tháng (22,45%). Một số ít lựa chọn đi hàng ngày (2,45%) và thỉnh thoảng, khi nào có nhu cầu như cần đẹp để đi dự các sự kiện như cưới hỏi, party, sự kiện… hoặc khi nào sắp xếp được thời gian (10,47%).
Bảng 4.2: Đối tượng đi spa cùng
Đối tượng đi spa cùng | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | Mẹ | 48 | 7,28 |
2 | Đồng nghiệp | 101 | 15,32 |
3 | Một mình | 101 | 15,32 |
4 | Chị gái/em gái | 147 | 22,33 |
5 | Bạn bè | 262 | 39,75 |
7 | Tổng | 659 | 100 |
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu Về đối tượng thường đi spa cùng, các đối tượng được phỏng vấn cho biết mình thường đi spa cùng bạn bè (39,75%) , chị em gái (22,33%), đồng nghiệp (15,32%) hoặc
cũng có thể đi một mình (15,32%); cũng có một số ít đi cùng với mẹ của mình (7,28%).
Điều này cũng dễ dàng giải thích vì đối tượng phỏng vấn chiếm số lớn là nhà quản lý, chủ kinh doanh và nhân viên văn phòng và họ thường tranh thủ đi vào khoảng thời gian nghỉ trưa, do đó họ thường rủ bạn bè của mình để tiện thể tụ tập nói chuyện hoặc cũng có thể đi với đồng nghiệp của mình, hoặc cũng có đối tượng thích đi một mình. Đối tượng đi cùng gia đình như mẹ thì chiểm tỉ lệ ít, những đối tượng này thường đi vào những dịp nghỉ lễ hoặc khi có sự kiện gì đấy như đi cưới hỏi.. do đó tỉ lệ này thường chiếm tỉ lệ ít hơn.
4.1.2. Lý do đi spa của phụ nữ Việt Nam
Thời gian đi spa của chị em phụ nữ thường là trong khung giờ nghỉ trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (46,91%), do đối tượng doanh nhân và nhân viên văn phòng chiếm một tỉ lệ lớn, họ khá bận rộn nên thường tranh thủ giờ nghỉ của mình để đi làm đẹp, chăm sóc lại nhan sắc, body của mình sau những khoảng thời gian làm việc căng thẳng hoặc phải ngồi làm việc bàn giấy. Ngoài ra cũng có những đối tượng khác thường đi vào những ngày được nghỉ hoặc những dịp cần thiết có vẻ bên ngoài đẹp hơn như tết, cưới hỏi, tiệc...
Bảng 4.3: Thời gian đi spa
Thời gian đi spa | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | Trong tuần (Thứ 2- 6) | 309 | 46,91 |
2 | Ngày lễ tết | 130 | 19,72 |
3 | Ngày nghỉ | 94 | 14,26 |
4 | Cuối tuần (Thứ 7, CN) | 102 | 15,47 |
5 | Khác | 24 | 3,64 |
7 | Tổng | 659 | 100 |
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
Các dịch vụ khi đi spa nhiều nhất của chị em khi được hỏi thường liên quan đến các dịch vụ chăm sóc da mặt (chiếm 64,8%) gồm các dịch vụ như chăm sóc da mặt với mặt nạ, làm trắng, trị nám, trị thâm mắt, xóa nếp nhăn, phun thêu mí, môi…; các dịch vụ chăm sóc body được lựa chọn nhiều thứ hai với 51,3% với các dịch vụ điển hình như: massage body, massage tan mỡ bụng, xông hơi… và có một lượng khách hàng cho biết thường thì họ mua thẻ Vip, khi đó họ sẽ được sử dụng trọn gói các dịch vụ mà spa cung cấp (42,5%).
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
chăm sóc mặt
chăm sóc body
chăm sóc trọn gói
Biểu đồ 4.1: Các dịch vụ khi được chọn khi đi spa của phụ nữ Việt Nam
Về các loại hình dịch vụ khi khách hàng phụ nữ sử dụng tại các spa rất đa dang. Các dịch vụ chăm sóc da mặt đặc biệt được khách hàng nữ quan tâm (76,02%) nguyên nhân của sự quan tâm này hoàn toàn dễ hiểu khi ngày nay môi trường ngày càng ô nhiễm, làn da của khách hàng nữ ngày càng dễ bị hư tổn, lão hóa sớm, trong khi đó với sự phát triển của khoa học công nghệ, giới nữ có nhiều điều kiện hơn để giải phóng mình
ra khỏi các công việc gia đình, họ quan tâm đến diện mạo của mình nhiều hơn, để khôi phục lại làn da mặt của mình khỏe đẹp hơn, rất nhiều khách hàng nữ đã nhờ cậy đến các dịch vụ chăm sóc da mặt tại các spa để lấy lại gương mặt tươi trẻ cho mình. Bên cạnh đó, các dịch vụ massage body cũng rất được quan (58,11%) các dịch vụ liên quan đến massage body có thể giúp khách hàng cải thiện hình thể, giảm đau, mệt mỏi, thư giãn, xua tan một phần căng thẳng của công việc và tăng cường hệ miễn dịch…Ngoài ra cũng còn rất nhiều các dịch vụ hiện đại mà khách hàng nữ quan tâm như giảm béo, triệt lông, tắm trắng, tẩy da chết toàn thân, phun xăm thẩm mỹ… (35,35%). Nói chung, với sự phát triển ngày càng hiện đại của khoa học và công nghệ và đời sống về vật chất cũng như tinh thần của giới nữ được cải thiện thì các dịch vụ spa để đáp ứng nhu cầu của họ cũng ngày càng phong phú, rất dễ dàng để cho giới nữ lựa chọn.
Bảng 4.4: Các loại dịch vụ được lựa chọn khi đi spa của phụ nữ Việt Nam
Yếu tố quan tâm | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | Chăm sóc da mặt | 501 | 76,02 |
2 | Massage body | 383 | 58,11 |
3 | Tắm trắng | 275 | 41,72 |
4 | Trẻ hóa da mặt | 212 | 32,16 |
5 | Chăm sóc da toàn thân | 272 | 41,27 |
6 | Waxing | 98 | 14,87 |
7 | Khác | 233 | 35,35 |
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
4.1.3. Chi phí dành cho việc sử dụng dịch vụ spa
Bảng 4.5: Chi phí trung bình cho mỗi lần sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam
Khoảng chi phí | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | 700.000 -1.000.000 VNĐ | 66 | 10 |
2 | 500.000 - 700.000 VĐN | 197 | 13 |
3 | 300.000 - 500.000 VNĐ | 191 | 29 |
4 | Dưới 300.000 VNĐ | 205 | 48 |
5 | Tổng | 659 | 100 |
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
Các dịch vụ spa ngày càng phong phú kèm với nó là giá thành spa cũng được cải thiện đáng kể trong thời gian gần đây. Chi phí trung bình mà giới nữ thường chấp nhận bỏ ra cho một lần đi spa khi được hỏi nằm khoảng từ 150.000 - 1.000.000 VNĐ. Trong đó, phần lớn là đồng ý bỏ ra khoảng dưới 300.000 đồng cho một lần đi spa thông thường (48%) và cũng có một lượng khách hàng (10%) chấp nhận bỏ ra số tiền lớn hơn cho một lần đi spa (khoảng 1 triệu đồng/lần).
10%
13%
48%
29%
700.000 -1.000.000 500.000 - 700.000 300.000 - 500.000 dưới 300.000
Biểu đồ 4.2: Chi phí trung bình cho mỗi lần sử dụng dịch vụ spa
4.1.4. Lý do cản trở đi spa
Theo kết quả điều tra, khi hỏi khách hàng nữ về việc tại sao họ ngần ngại khi sử dụng các dịch vụ spa thì các chị em cho rằng vẫn còn một số rào cản ảnh hưởng đến việc họ sử dụng các dịch vụ spa, những rào cản này chủ yếu được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây:
Bảng 4.6: Lý do cản trở đi spa của phụ nữ Việt Nam
Lý do | Số lượng | Tần suất (%) | |
1 | Không có thời gian | 439 | 66,71 |
2 | Nghi ngại về chất lượng dịch vụ | 393 | 59,71 |
3 | Chi phí cao | 386 | 58,90 |
4 | Chưa thấy thực sự cần thiết | 300 | 45,68 |
5 | Khác | 126 | 19,17 |
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu