Kết quả bảng 4.15 cho thấy các biến quan sát của thang đo sự quan tâm tới hình ảnh bản thân có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị tuyệt đối của hai chỉ số Skewness, Kurtosis đều nằm trong khoảng -1, 1 phản ánh dữ liệu biến sự quan tâm tới hình ảnh bản thân có phân phối tương đối chuẩn và đủ điều kiện để thực hiện kiểm định và phân tích tiếp.
Thang đo ý định sử dụng dịch vụ spa
Bảng 4.16. Kết quả mô tả thống kê thang đo ý định sử dụng dịch vụ spa
N | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Skewness | Kurtosis | |||
TK | TK | TK | TK | TK | TK | std. error | TK | std. error | |
YD1 | 659 | 1 | 5 | 4.20 | .723 | -.099 | .095 | .052 | .190 |
YD2 | 659 | 1 | 5 | 4.22 | .747 | -.084 | .095 | .543 | .190 |
YD3 | 659 | 1 | 5 | 4.12 | .757 | -.750 | .095 | .239 | .190 |
YD4 | 659 | 1 | 5 | 4.10 | .690 | -.857 | .095 | .281 | .190 |
YD | 659 | 1.00 | 5.00 | 4.1605 | .58667 | -.573 | .095 | .420 | .190 |
Valid N (listwise) |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Đối Tượng Khảo Sát
- Kết Quả Đánh Giá Hành Vi Chung Về Ý Định Sử Dụng Dịch Vụ Spa
- Kết Quả Mô Tả Thống Kê Thang Đo Thái Độ Đối Với Dich Vụ Spa
- So Sánh Sự Khác Biệt Giữa Các Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Đến Ý Định Sử Dụng Dịch Vụ Spa Của Phụ Nữ Việt Nam Thông Qua Phân Tích Anova
- Đối Với Cơ Quan Quản Lý Dịch Vụ Spa
- Một Số Hạn Chế Và Gợi Ý Cho Nghiên Cứu Tiếp Theo
Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả bảng 4.16 cho thấy các biến quan sát của thang đo ý định sử dụng dịch vụ spa có giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 5. Giá trị trung bình của các thang đo đều lớn hơn 3. Giá trị tuyệt đối của hai chỉ số Skewness, Kurtosis đều nằm trong khoảng
-1, 1 phản ánh dữ liệu biến ý định sử dụng dịch vụ spa có phân phối tương đối chuẩn và
đủ điều kiện để thực hiện kiểm định và phân tích tiếp.
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach’ Alpha)
Sau khi phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu sinh tiếp tục đánh giá độ tin cậy của các thang đo chính thức bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Thông qua hệ số này, nghiên cứu sinh sẽ kiểm tra về mức độ chặt chẽ của tập hợp các biến trong thang đo. Theo Hair và cộng sự (1998) thì hệ số cronbach’s alpha đạt từ 0,8 đến 1,0 thì được cho là một thang đo tốt và nếu có hệ số từ 0,7 - 0,8 là thang đo sử dụng được, nếu có hệ số lớn hơn 0,6 thì được cho là chấp nhận được.
Trong bước phân tích này, nghiên cứu sinh quan tâm nhiều đến hai hệ số là tương quan biến tổng và cronbach’s alpha nếu loại biến. Đối với hệ số cronbach’s alpha nếu loại biến được hiểu là hệ số conbach’s alpha sẽ thay đổi như thế nào nếu loại đi biến đó. Đối với hệ số tương quan biến tổng sẽ cho thấy mức độ quan hệ giữa các biến quan sát tương ứng với biến tổng. Các hệ số có giá trị < 0,3 sẽ được cân nhắc xem có nên loại bỏ hay không.
Với mẫu nghiên cứu là 659 đơn vị, trong quá trình đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức, nghiên cứu sinh sẽ giữ lại các thang đo với hệ số cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6; hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn hoặc bằng 0,3.
Bảng 4.17. Bảng kết quả đánh giá tin cậy của thang đo chính thức
TB thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biển tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Nhận thức về kiểm soát hành vi: Cronbach’s Alpha = 0.849 | ||||
NT1 | 12.59 | 3.799 | .742 | .784 |
NT2 | 12.36 | 3.745 | .684 | .811 |
NT3 | 12.73 | 4.051 | .721 | .796 |
NT4 | 12.46 | 4.194 | .612 | .839 |
Thái độ với dịch vụ spa: Cronbach’s Alpha = .778 | ||||
TĐ1 | 11.55 | 3.865 | .608 | .712 |
TĐ2 | 10.43 | 4.796 | .585 | .732 |
TĐ3 | 10.94 | 3.929 | .579 | .730 |
TĐ4 | 10.38 | 4.377 | .588 | .722 |
Chuẩn mực chủ quan: Cronbach’s Alpha = .848 | ||||
CM1 | 12.11 | 3.761 | .666 | .812 |
CM2 | 12.21 | 3.597 | .774 | .766 |
CM3 | 12.19 | 3.528 | .727 | .785 |
CM4 | 12.00 | 3.948 | .573 | .851 |
Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân: Cronbach’s Alpha = .928 | ||||
HA1 | 36.38 | 37.795 | .772 | .918 |
TB thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biển tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
HA2 | 36.48 | 38.840 | .725 | .920 |
HA3 | 36.46 | 39.514 | .679 | .922 |
HA4 | 36.39 | 37.709 | .771 | .918 |
HA5 | 36.35 | 38.978 | .718 | .920 |
HA6 | 36.47 | 39.222 | .707 | .921 |
HA7 | 36.48 | 38.992 | .745 | .919 |
HA8 | 36.46 | 38.596 | .697 | .922 |
HA9 | 36.47 | 39.699 | .685 | .922 |
HA10 | 36.40 | 39.010 | .699 | .921 |
Ý định sử dụng: Cronbach’s Alpha = 0.817 | ||||
YD1 | 12.44 | 3.226 | .677 | .752 |
YD2 | 12.42 | 3.278 | .618 | .780 |
YD3 | 12.52 | 3.277 | .604 | .787 |
YD4 | 12.54 | 3.364 | .658 | .762 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
- Kết quả đánh giá thang đo nhận thức về kiểm soát hành vi có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,849 > 0,6 cho 4 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0,3; do đó nghiên cứu sinh quyết định giữ nguyên các biến trong thang đo nhận thức kiểm soát hành vi.
- Kết quả đánh giá thang đo Thái độ với dịch vụ spa có hệ số Cronbach Alpha = 0,778 > 0,6 cho 4 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
- tổng lớn hơn 0,3; do đó nghiên cứu sinh cũng giữ lại cả 4 thang đó trong biến thái độ đối với dịch vụ spa.
- Kết quả đánh giá thang đo chuẩn mực chủ quan có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,928 > 0,6 cho 4 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3; nghiên cứu sinh giữ lại tất cả các biến trong thang đo chuẩn mực chủ quan để tiếp tục tiến hành ở bước tiếp theo.
- Kết quả đánh giá thang đo Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,928 > 0.6 cho 10 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3; nên nghiên cứu sinh cũng giữ nguyên 10 thang đo trong biến sự quan tâm tới hình ảnh bản thân để tiếp tục tiến hành nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
- Kết quả đánh giá thang đo ý định sử dụng dịch vụ spa có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,817 > 0.6 cho 4 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3; nghiên cứu sinh cũng giữ lại các thang đo trong biến ý định sử dụng dịch vụ spa để tiến hành nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
Như vây, qua phân tích, các thang đo trên đều có độ tin cậy đạt yêu cầu, việc sử dụng các thang đo này để tính các bước tiếp theo là hợp lý. Tất cả các thang đo đều đảm bảo yêu cầu đặt ra và không có thang đo nào bị loại. Điều này cũng có thể giải thích được bởi bước nghiên cứu định tính tác giả cũng đã phỏng vấn sâu các đối tượng về sự phù hợp của các thang đo. Điều này có thể nhận thấy rằng, tại bước nghiên cứu định tính đã đảm bảo tương đối các yêu cầu mà tác giả đặt ra và quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn sâu là khá phù hợp với xu hướng chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ spa của nữ giới tại Việt Nam.
Sau khi đánh giá giá trị của các thang đo bằng phân tích nhân tố EFA và đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha thì tất cả các thang đo của mô hình và các biến đều được giữ lại.
4.3. Phân tích mối quan hệ giữa biến độc lập với ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam
4.3.1. Kiểm định hệ số tương quan
Kết quả trong bảng phân tích trong bảng 4.18 cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các giá trị trung bình của các biến quan sát với biến phụ thuộc. Theo kết quả phân tích độ tương quan tại bảng 4.15, tất cả biến đều có hệ số tương quan là 0,01 tương ứng với mức ý nghĩa đạt 99%. Hệ số tương quan giữa các giá trị trung bình của các biến độc lập và biến phụ thuộc nằm trong khoảng từ 14,7% đến 62,5%. Không sảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả Sig trong bảng phân tích tương quan đều đạt giá trị sig = 0.000 <0.005. Như vậy, có thể tạm thời kết luận là các biến độc lập này là phù hợp khi đưa vào mô hình để giải thích cho ý định sử dụng dịch vụ spa của người tiêu dùng Việt Nam.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích độ tương quan
Nhận thức | Sự quan | |||||
Ý định sử | Thái độ | Chuẩn | về kiểm | tâm tới | ||
dụng dịch vụ | với dịch | mực chủ | soát hành | hình ảnh | ||
SPA | vụ SPA | quan | vi | bản thân | ||
Ý định sử | Pearson Correlation | 1 | ||||
dụng dịch | Sig. (2-tailed) | |||||
vụ SPA | N | 659 | ||||
Thái độ | Pearson Correlation | .522** | 1 | |||
với dịch vụ SPA | Sig. (2-tailed) N | .000 658 | 658 | |||
Chuẩn | Pearson Correlation | .451** | .098* | 1 | ||
mực chủ quan | Sig. (2-tailed) N | .000 659 | .012 658 | 659 | ||
Nhận thức | Pearson Correlation | .494** | .188** | .129** | 1 | |
về kiểm soát hành | Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .001 | ||
vi | N | 659 | 658 | 659 | 659 | |
Sự quan | Pearson Correlation | .625** | .302** | .199** | .147** | 1 |
tâm tới hình ảnh | Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | |
bản thân | N | 659 | 658 | 659 | 659 | 659 |
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
4.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích hồi quy
Để xác định mối quan hệ nhân quả giữa bốn biến độc lập và biến phụ thuộc ý định sử dụng dịch vụ spa, nghiên cứu sinh đã sử dụng phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy sẽ đưa ra sự tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc và các biến độc lập không tác động đến biến phụ thuộc. Đối với các biến có tác động thì mô hình hồi quy sẽ cho
biết hướng tác động âm (-) hay dương (+), tác động thuận hay ngược chiều. Đồng thời mô hình này cũng mô tả mức độ tác động của biến độc lập cụ thể như thế nào và từ đó dự đoán được giá trị của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập. Mô hình nghiên cứu này bao gồm 4 biến độc lập và một biến phụ thuộc, do đó nghiên cứu sinh đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội. Thêm vào đó, mô hình nghiên cứu của NCS có sử dụng thêm biến nhân khẩu học bao gồm: độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Do đó, để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến nhân khẩu học đến ý định sử dụng dịch vụ spa, NCS đã tiến hành chạy mô hình hồi quy thứ 2 là cho thêm biến nhân khẩu học vào mô hình. Mô hình hồi quy đầu tiên, NCS đã tiến hành chạy hồi quy với 4 biến độc lập: chuẩn mực chủ quan, thái độ, nhận thức và hình ảnh bản thân đến ý định sử dụng. Mô hình hồi quy thứ 2 đã cho biến nhân khẩu học vào để xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến này đến ý định sử dụng dịch vụ spa. Bảng 4.19. Tóm tắt kết quả phân tích mô hình hồi quy được thể như sau:
Bảng 4.19: Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy
R | R2 | R2 điều chỉnh | Std. Error of the Estimate | |
1 2 | .664a .647b | .441 .419 | .438 .405 | .31034 .30323 |
a. Predictors: (Constant), Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, Nhận thức về kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Thái độ với dịch vụ SPA
b. Predictors: (Constant), Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, Nhận thức về kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Thái độ với dịch vụ SPA, Nội trợ, hưu trí, Sinh viên, Công chức, viên chức, Công nhân sản xuất, Sau đại học, Trung cấp, cao đẳng, Thu nhập bình quân hàng tháng, Quản lý, chủ kinh doanh, Nhân viên văn phòng, Tuổi, Trung học phổ thông, Đại học
Bảng 4.19 cho thấy, hệ số R2 điều chỉnh của hai mô hình khi chưa đưa biến nhân khẩu học và đã đưa biến nhân khẩu học vào lần lượt là 0,438 và 0.405. Điều này cho thấy các biến độc lập khi được đưa vào mô hình là khá tương thích. R2 điều chỉnh của mô hình bao gồm các biến độc lập và mô hình 2 khi them biến nhân khẩu học là 43,8% và 40,5% như vậy bốn biến độc lập có ý nghĩa, trước và sau khi cùng với biến nhân khẩu học giải thích được 43,8% và 40,5% sự biến động của ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam. Điều này cho thấy sự tương thích của mô hình với biến kiểm soát là hợp lý.
Bảng 4.20. Phân tích Anova
Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | ||
1 | Regression | 99.516 | 4 | 24.891 | 128.789 | .000b |
Residual | 126.202 | 653 | .193 | |||
Total | 225.762 | 657 | ||||
2 | Regression | 94.579 | 16 | 5.911 | 28.884 | .000c |
Residual | 131.183 | 641 | .205 | |||
Total | 225.762 | 657 |
a. Dependent Variable: Ý định sử dụng dịch vụ SPA
b. Predictors: (Constant), Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, Nhận thức về kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Thái độ với dịch vụ SPA
c. Predictors: (Constant), Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, Nhận thức về kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Thái độ với dịch vụ SPA, Nội trợ, hưu trí, Sinh viên, Công chức, viên chức, Công nhân sản xuất, Sau đại học, Trung cấp, cao đẳng, Thu nhập bình quân hàng tháng, Quản lý, chủ kinh doanh, Nhân viên văn phòng, Tuổi, Trung học phổ thông, Đại học
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu
Trong mô hình khi đưa các biến độc lập vào thì F = 128.789 và của mô hình 2 là 28.884, cả hai đều có giá trị sig.= 0,000. Như vậy có thể thấy rằng mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đảm bảo độ tin cậy với mức độ cho phép 0,05. Do đó, có thể đưa ra kết luận rằng các biến độc lập có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ Việt Nam và mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp với dữ liệu mà nghiên cứu sinh sử dụng.
Bảng 4.21. Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ của các yếu tố tới ý định sử dụng dịch vụ spa
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std. Error | Beta | Tương quan riêng phần | VIF | ||||
1 | (Constant) Thái độ với dịch vụ SPA | -.654 .266 | .121 .019 | .301 | -5.416 13.708 | .006 .026 | .887 | 1.127 |
Chuẩn mực chủ quan Nhận thức về kiểm soát hành vi Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân | .274 .306 .363 | .020 .019 .019 | .292 .337 .427 | 13.783 15.889 19.359 | .000 .003 .000 | .950 .947 .875 | 1.052 1.056 1.142 |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std. Error | Beta | Tương quan riêng phần | VIF | ||||
2 | (Constant) | -.526 | .142 | -3.716 | .000 | |||
Thái độ với dịch vụ SPA | .259 | .019 | .292 | 13.446 | .018 | .861 | 1.162 | |
Chuẩn mực chủ quan | .249 | .020 | .265 | 12.347 | .024 | .882 | 1.133 | |
Nhận thức về kiểm soát hành vi | .292 | .019 | .322 | 15.158 | .000 | .904 | 1.106 | |
Sự quan tâm tới hình ảnh bản thân | .349 | .019 | .411 | 18.040 | .028 | .786 | 1.272 | |
Tuổi | .004 | .001 | .096 | 3.865 | .012 | .654 | 1.530 | |
Thu nhập bình quân hàng tháng | -.008 | .012 | -.016 | -.661 | .509 | .723 | 1.383 | |
Trung học phổ thông | .065 | .049 | .036 | 1.328 | .185 | .554 | 1.804 | |
Trung cấp, cao đẳng | -.059 | .035 | -.043 | -1.695 | .091 | .636 | 1.572 | |
Đại học | -.027 | .034 | -.022 | -.786 | .432 | .515 | 1.942 | |
Sau đại học | -.054 | .035 | -.037 | -1.536 | .125 | .706 | 1.415 | |
Sinh viên | .096 | .062 | .037 | 1.561 | .119 | .714 | 1.400 | |
Nhân viên văn phòng | .044 | .042 | .028 | 1.069 | .285 | .598 | 1.673 | |
Công nhân sản xuất | .001 | .059 | .000 | .015 | .988 | .873 | 1.146 | |
Công chức, viên chức | -.001 | .036 | .000 | -.021 | .983 | .847 | 1.180 | |
Quản lý, chủ kinh doanh | .001 | .030 | .001 | .033 | .973 | .696 | 1.437 | |
Nội trợ, hưu trí | .024 | .037 | .015 | .633 | .527 | .716 | 1.397 |
a. Dependent Variable: Ý định sử dụng dịch vụ SPA
Nguồn: trích điều tra của tác giả