Các Mô Hình Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng 82158


khác và gian lận thương mại quốc tế cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng.

- Ngoài ra, các quy định của pháp luật liên quan đến tín dụng, liên quan đến tài sản đảm bảo... và sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan công quyền như tòa án, viện kiểm soát, thi hành án ... cũng là những nguyên nhân gây ra và làm cho tổn thất từ hoạt động tín dụng trầm trọng hơn.

1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau:

- Nếu căn cứ vào phân loại tín dụng: rủi ro cho vay, rủi ro bảo lãnh, rủi ro chiết khấu, rủi ro bao thanh toán, rủi ro cho thuê tài chính

- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành: rủi ro giao dịch (bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ), rủi ro danh mục (bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung).

- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng

Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.

a. Lượng hóa rủi ro tín dụng.

- Mô hình chất lượng 6 C

Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của


khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…

Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…

Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ.

Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?

- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor12:

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng khoản vay và trái phiếu. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tín nhiệm bên ngoài. Trên thế giới có hai hãng xếp hạng tín nhiệm lớn nhất là: Moody’s và Standard & Poor. Các khoản vay và trái phiếu được xếp hạng để đánh giá rủi ro và được chia thành các mức như sau:



12 Moody’ s và Standard & Poor's là hai trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất thế giới (công ty còn lại là Fitch Ratings).


Bảng số 1.2.4. Mức độ rủi ro của một khoản vay hoặc trái phiếu


Standard & Poor

Đánh giá

Moodys

Aaa

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

AAA

Aa

Chất lượng cao

AA

A

Chất lượng trên trung bình

A

Baa

Chất lượng trung bình

BBB

Ba

Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

BB

B

Chất lượng dưới trung bình

B

Caa

Chất lượng kém

CCC

Ca

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

CC

C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

C

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh - 3


Với các mức xếp hạng trên, từ trên xuống dưới thì khoản vay hoặc trái phiếu có tỉnh rủi ro tăng dần. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã tự xây dựng cho mình một hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cho từng hồ sơ tín dụng như kiểu của hai tổ chức đánh giá tín nhiệm trên và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.

- Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và công thức xác định tổn thất ước tính

Từ tháng 6/2004, theo đề xuất của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định các biến số hoạt động sau:

PD – Probability of Default (%): xác suất khách hàng không trả được nợ. LGD – Loss Given Default (%): tỷ trọng tổn thất ước tính.

EAD – Exposure at Default ($): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.

EL – Expected Loss ($): tổn thất có thể ước tính.

Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính EL được tính toán dựa trên công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD


Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì ngân hàng không những xác định được hệ số an toàn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có và rủi ro tín dụng mà còn được áp dụng trong nhiều trường hợp khác.

b. Đánh giá rủi ro tín dụng.

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:

Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)* 100%

Thông thường các nhóm nợ được chia 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương ứng với mức độ rủi ro ngày càng lớn hơn. Các nhóm từ nhóm 3 đến 5 được coi là nợ xấu. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay là chỉ số phổ biến nhất phản ánh tình hình nợ xấu/chất lượng tín dụng của một ngân hàng:

Tỷ lệ nợ xấu = ( Tổng dư nợ nhóm 3,4,5/ Tổng dư nợ cho vay)*100%

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có)*100%

Hệ số này càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.

1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng

a. Cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

- Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững một ngân hàng nói riêng, cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung: Hoạt động tín dụng là rất phức tạp. Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Nếu các hoạt động tín dụng không được quản trị tốt thì nó có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của một ngân hàng, qua đó ảnh hưởng đến hệ thống các ngân hàng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế

- chính trị - xã hội. Việc chấp nhận cấp tín dụng hay không xét về mặt rủi ro thì chính là việc ngân hàng chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro ở mức độ nào mà thôi, tức là ước tính được các tổn thất chấp nhận được. Ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững khi có hoạt động tín dụng an toàn và có mức rủi ro chấp nhận, chính vì thế mà quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.


- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng xuất phát từ tính chất phức tạp và hậu quả của rủi ro tín dụng. Theo thời gian hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp và tổn thất từ hoạt động ngày càng lớn. Điều này gây ra bởi một số nguyên nhân: (1) Do quá trình tự do hoá trong kinh doanh, cạnh tranh cùng với sự phát triển của quy mô các khoản tín dụng; (2) Công nghệ phát triển và được sử dụng nhiều trong ngân hàng. Các sản phẩn tín dụng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao hơn và rất khá các sản phẩm tín dụng truyền thống. (3) Với các nước mà nền kinh tế chưa phát triển thì môi trường kinh doanh không ổn định, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thông tin không chính xác và minh bạch thì hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng trở lên rủi ro hơn. Quản trị rủi ro tín dụng lại càng trở lên cấp thiết.

b. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

- Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công cụ để nhận diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng góp phần bảo đảm hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.

- Quản trị rủi ro tín dụng không phải né tránh rủi ro mà là quá trình chủ động chấp nhận rủi ro và mục tiêu hợp lý là không để tổn thất không mong đợi xảy ra.

- Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận

c. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng

Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh:

- Mục tiêu chung: cũng như các hoạt động quản trị khác của ngân hàng thì mục đích chung của quản trị rủi ro là bảo đảm hoạt động tín dụng sinh lời một cách an toàn và hiệu quả.

- Mục tiêu cụ thể: được xem xét trên 3 mức độ trong quá trình tín dụng


o Ngăn ngừa tổn thất xảy ra: quản trị rủi ro tín dụng đạt được việc không để bất kỳ tổn thất xảy ra từ hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, hoặc xảy ra với tổn thất thấp nhất chấp nhận được

o Hạn chế và khắc phục tổn thất đã xảy ra: khi tổn thất là không thể tránh khỏi thì phải hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể hoặc ít nhất là ở mức tổn thất mong đợi, đồng thời có những biện pháp khắc phục ngay các tổn thất.

o Xử lý và tài trợ tổn thất: khi đã khắc phục mà vẫn còn tổn thất thì phải có nguồn lực xử lý dứt điểm tổn thất.

d. Tham khảo các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel13

Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.

- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi

13 Nội dung mục này được tham khảo bài viết của tác giả Nguyễn Đào Tố - Tạp chí Ngân hàng số 5/2008 từ website của NHNN Việt Nam


được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.

- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.

e. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng

- Quá trình tín dụng

Quá trình tín dụng hay quá trình cấp tín dụng là quá trình bắt đầu kể từ khi ngân hàng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ tín dụng (trước khi cấp tín dụng), đến khi quyết định cấp tín dụng, thực hiện thủ tục pháp lý (trong khi cấp tín dụng) và đến khi


thực hiện việc cấp tín dụng, quản lý, giám sát, thu hồi, thanh lý khoản tín dụng được cấp (sau khi cấp tín dụng). Quá trình tín dụng có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau:

Sơ đồ: 1.2.5.1 Quá trình cấp tín dụng


Trước khi cấp tín dụng Trong khi cấp tín dụng Sau khi cấp tín dụng Quá trình 1


Trước khi cấp tín dụng

Trong khi cấp tín dụng

Sau khi cấp tín dụng

- Quá trình quản trị rủi ro tín dụng

Quá trình quản trị rủi ro tín dụng là quá trình từ khi nhà quản trị nhận diện được rủi ro tín dụng, sử dụng các công cụ, mô hình, tiêu chuẩn đo lường và đánh giá được rủi ro tín dụng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, đến khi theo dõi, kiểm soát rủi ro không để các tổn thất không mong đợi xảy ra thông qua các biện pháp hạn chế và khắc phục các rủi ro, đến khi sử dụng các biện pháp để tài trợ rủi ro khi không thể khắc phục hoặc khắc phục không hết. Quá trình quản trị rủi ro có thể mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:


Nhận diện rủi ro

Đo lường, đánh giá rủi ro

Kiểm soát rủi ro

Tài trợ rủi ro

Sơ đồ: 1.2.5.2 Quá trình quản trị rủi ro tín dụng


Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xác định, nhận biết các rủi ro hiện hữu và tương lai trên tất cả các khía cạnh (hoạt động tín dụng của ngân hàng và từng hồ sơ tín dụng), xác định được các nguyên nhân cụ thể của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phải được nhận diện trong từ khâu, từng bước trong suốt quá trình cấp tín dụng (thậm trí ngay cả khi một khoản tín dụng được xử lý và thanh lý vẫn có thể gây ra rủi ro đối với ngân hàng).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/05/2023