- Phân tích tương quan: tác giả sử dụng phân tích tương quan Pearson’s để xác định các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các biến hay đo mức độ kết hợp kết hợp tuyến tính giữa các biến trước khi tiến hành phân tích hồi quy tiếp theo.
- Phân tích hồi quy tuyến tính bội là phương pháp phân tích dùng kỹ thuật thống kê được sử dụng để xem xét tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc. Khi sử dụng phương pháp này, có hai vấn đề cần lưu ý đó là mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc với biến độc lập là quan hệ tương quan, các tham số thống kê cần được quan tâm là:
Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted coefficient of determination) đo lường phương sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập có tính đến số lượng biến phụ thuộc và cỡ mẫu. Hệ số này càng cao, độ chính xác của mô hình càng lớn và khả năng dự báo của các biến độc lập càng chính xác.
Hệ số Beta chuẩn hóa (Standarlized Beta Coefficent): hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh một cách trực tiếp về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Kiểm định mức ý nghĩa của hệ số Beta: tác giả sử dụng trị thống kê t để kiểm tra mức ý nghĩa của hệ số Beta. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05, có thể kết luận hệ số Beta có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu: sử dụng kiểm định F để kiểm định mức ý nghĩa thống kê của mô hình. Giả thuyết Ho là các hệ số Beta trong mô hình đều bằng 0. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05, có thể an toàn bác bỏ giả thuyết Ho hay mô hình phủ hợp với tập dữ liệu khảo sát.
Hệ số phóng đại phương sai (VIF- Variance inflation factor): đo lường hiện tượng đa cộng tuyến (có mối tương quan giữa các biến độc lập hay không). Thông thường nếu VIF của một biến độc lập >10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến phụ thuộc trong mô hình (Hair và cộng sự, 2006 tri1hc trong Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 497).
- Viết phương trình hồi quy tuyến tính: tác giả sử dụng 1 mô hình hồi quy bội và 1 mô hình hồi quy đơn như sau:
Y1= 0 + 1 X1 + 2 X2 + 3 X3 + 4 X4 + 5 X5
Trong đó: Y1 là Sự hài lòng của du khách khi trải nghiệm Homestay; 0: hằng số hồi quy, i là các trọng số hồi quy; Xi là các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách nội địa khi trải nghiệm homestay.
Y2= 0 + Y1
Trong đó: Y2 là ý định hành vi của du khách; 0 là hằng số hồi quy, là trọng số hồi quy; Y1 là sự hài lòng của du khách khi trải ngiệm homestay.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá các khái niệm, thang đo, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề cập. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và định lượng.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua hai cuộc thảo luận: thảo luận chuyên gia và thảo luận nhóm từ đó làm cơ sở để điều chỉnh mô hình nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng cho phù hợp với tình hình du lịch homestay tại Việt Nam hiện nay nhằm đảm bảo người phỏng vấn có thể hiểu được các phát biểu theo đúng ý nghĩa của nó.
- Chương 3 cũng nêu ra phương pháp nghiên cứu định lượng, cách thức chọn mẫu. Kết quả mẫu, kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày và phân tích trong chương 4, trong đó sẽ tập trung vào phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy nhằm xác định tác động của chất lượng dịch vụ du lịch homestay đến sự hài lòng và ý định hành vi của du khách nội địa đối với du lịch homestay Việt Nam.
CHƯƠNG 4. PH N T CH ẾT QUẢ NGHI N CỨU
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu cũng như giả thuyết được nêu ra trong mô hình gồm 3 phần chính: kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, phân tích sự khác biệt về sự hài lòng và ý định hành vi đối với các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.
4.1. M tả m u nghi n cứu
Khảo sát được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tuyến trên Google form và thu được 300 mẫu, trong đó có 205 mẫu hợp lệ và 95 mẫu không hợp lệ vì đáp viên chưa từng trải nghiệm dịch vụ homestay. Tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả các biến nhân khẩu học được kết quả như Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu (n=205)
Tần số | Tỷ lệ % | Lũy ế | |
Giới tính | |||
Nam | 78 | 38% | 38% |
Nữ | 127 | 62% | 100% |
Độ tuổi | |||
Dưới 18 tuổi | 2 | 0.98% | 0.98% |
Từ 18 đến 23 tuổi | 106 | 51.71% | 55.68% |
Từ 24 đến 35 tuổi | 96 | 46.83% | 99.51% |
Trên 35 tuổi | 1 | 0.49% | 100% |
Nghề nghiệp | |||
Chưa đi làm | 68 | 33.17% | 33.17% |
Nhân viên văn phòng | 76 | 37.07% | 70.24% |
Quản lý | 10 | 4.88% | 75.12% |
Nghề tự do | 48 | 23.41% | 98.54% |
Nghề nghiệp khác | 3 | 1.46% | 100% |
Thu nh p mỗi th ng | |||
Dưới 3 triệu đồng | 64 | 31.22% | 31.22% |
Từ 3 đến dưới 5 triệu đồng | 45 | 21.95% | 53.17% |
Từ 5 đến dưới 8 triệu đồng | 38 | 18.54% | 71.71% |
Từ 8 đến dưới 15 triệu đồng | 46 | 22.44% | 94.63% |
Trên 15 triệu đồng | 10 | 4.88% | 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Nghiên Cứu Của Mukhles Al-Ababneh (2013) Về “Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Tại Đi M Đến Jammu Và
- Mô Hình Chung Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ, Sự Hài Lòng Và Ý Định Hành Vi
- Thang Đó Các Biến Quan Sát Chính Thức Sau Khi Hiệu Chỉnh Mô Hình:
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha Cho Mô Hình Nghiên Cứu Chất Lượng Dịch Vụ, Sự Hài Lòng Và Ý Định Hành Vi Của Khách Du Lịch Nội Địa Đối
- Kết Quả Đánh Giá Độ Phù Hợp Của Mô Hình Hồi Quy
- Kết Quả Kiểm Định F – Anova Của Biến Phụ Thuộc Ý Định Hành Vi
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Nguồn: Từ kết quả phân tích, xử lý mẫu nghiên cứu chính thức
Theo kết quả thông kê, trong mẫu có 127 du khách nữ (chiếm gần 62%), 78 nam (chiếm 38%) (xem Hình 4.1).
Hình 4.1. Biểu đồ mô tả mẫu theo giới tính
Nguồn: Từ kết quả phân tích, xử lý mẫu nghiên cứu chính thức
Đa số các đáp viên đều nằm trong độ tuổi “Từ 18 đến 23 tuổi” (106 người, chiếm 51.71%) và “Từ 24 đến 35 tuổi” (96 người, chiếm 46.83%). Đây là hai độ tuổi vẫn còn sự nhiệt huyết, cần học hỏi, tìm tòi về mọi thứ, bên cạnh đó, độ tuổi này cũng đã có được mức thu nhập ổn định cho cuộc sống và có thể có được phần chi phí nhàn rỗi cũng như thời gian dành cho du lịch vì thế mà họ có thể đưa ra những ý kiến khách quan và thực tế đến đề tài nghiên cứu hơn.
Hình 4.2. Biểu đồ mô tả mẫu theo Độ tuổi
Nguồn: Từ kết quả phân tích, xử lý mẫu nghiên cứu chính thức
Đối tượng khảo sát chủ yếu đều “chưa đi làm” (33.17%), hoặc là “Nhân viên văn phòng” (37.07%) và “Nghề tự do” (23.41%) với mức thu nhập hàng tháng “Dưới 3 triệu” khá nhiều, chiếm 31.22%, mức thu nhập "Từ 8 đến dưới 15 triệu đồng" chiếm 22.44%, “Từ 3 đến dưới 5 triệu đồng” chiếm 21.95%, "Từ 5 đến dưới 8 triệu đồng" chiếm 18.54% và ít nhất là “Trên 15 triệu đồng” với 4.88%.
4.2. Thống kê mô tả các biến quan sát:
Dựa theo kết quả thống kê mô tả các biến quan sát ở Bảng 4.2, hầu hết các giá trị trung bình của các biến quan sát đều lớn hơn 3, thể hiện xu hướng đồng ý cao. Riêng nhóm các biến quan sát đo lường Sự cảm thông có giá trị trung bình cao nhất (với tổng trung bình là 3.71), cho thấy khách du lịch có xu hướng chú ý đến yếu tố này hơn so với các biến quan sát khác.
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát.
Nguồn: Từ kết quả phân tích, xử lý mẫu nghiên cứu chính thức
Biến quan sát | Kích cỡ m u | Gi trị nhỏ nhất | Gi trị lớn nhất | Gi trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Độ tin cậy | TR1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.72 | 0.84 |
TR2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.54 | 0.89 | |
TR3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.71 | 0.83 | |
TR4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.56 | 0.98 | |
TR5 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.88 | 0.96 | |
Mức đáp ứng | RE1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.51 | 0.91 |
RE2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.52 | 0.86 | |
RE3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.54 | 0.89 | |
RE4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.53 | 0.87 | |
RE5 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.52 | 0.92 | |
Năng lực phục vụ | AS1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.68 | 0.85 |
AS2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.67 | 0.89 | |
AS3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.66 | 0.94 | |
AS4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.73 | 0.89 | |
AS5 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.35 | 1.00 | |
Sự cảm thông | EM1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.84 | 0.95 |
EM2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.45 | 0.93 | |
EM3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.84 | 0.89 | |
EM4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.72 | 0.93 | |
Phương tiện hữu hình | TA1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.33 | 0.99 |
TA2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.67 | 0.90 | |
TA3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.67 | 0.86 | |
TA4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.45 | 0.81 | |
TA5 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.63 | 0.86 | |
Sự hài lòng | SA1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.79 | 0.72 |
SA2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.61 | 0.81 | |
SA3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.68 | 0.81 | |
SA4 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.89 | 0.78 | |
SA5 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.60 | 0.76 | |
SA6 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.68 | 0.61 | |
Ý định hành vi | IN1 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.89 | 0.78 |
IN2 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.68 | 0.67 |
IN3 | 205 | 1.00 | 5.00 | 3.75 | 0.81 |
4.3. i m định độ tin c y của c c thang đo Cron ach s Alpha:
Với hệ số Cronbach’s Alpha, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo, đây là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại bỏ những biến và thang đo không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu thống nhất rằng nếu hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên thì thang đo có thể được sử dụng. Tuy nhiên, với khái niệm homestay là một khái niệm khá mới, đặc biệt là tại Việt Nam và đối với du khách nội địa, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên thì thang đo lường có thể được chấp nhận và sử dụng.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến – tổng (corrected Item-Total Correlation) dùng để kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát cùng đo lường một biến độc lập. Nếu hệ số này ≥ 0.30 thì biến quan sát này đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein 1994).
Dựa trên yêu cầu của Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến – tổng cùng với đặc thù của mô hình và khái niệm nghiên cứu, tác giả đã thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng SPSS 22.0, và các biến có hệ số Cronbach’s Alpha α ≥ 0.60 và hệ số tương quan biến – tổng r ≥ 0.30 sẽ được giữ lại. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được trình bày trong Bảng 4.3.
Theo Bảng 4.3, hệ số α của các biến trong thang đo chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và ý định hành vi của khách du lịch nội địa đối với loại hình du lịch “Homestay” được thể hiện như sau:
(1) Yếu tố Độ tin cậy (TR): Có hệ số α = 0.689 (> 0.60), các biến quan sát trong TR cũng có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy và sẽ được đưa vào bước phân tích tiếp theo, trừ biến TR5- Cung cấp các gói dịch vụ du lịch đã hứa hẹn một cách tốt nhất và nhanh chóng có r = 0.167 (<0.30) nên sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.