Đặc Điểm Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Tỉnh Thái Nguyên


Trong khi đó ngựa lông trắng đơn thuần còn được gọi là ngựa kim, có vành mắt đen. Giá trị kinh tế của loại ngựa này thấp hơn ngựa bạch tạng!

Nghiên cứu về thức ăn dinh dưỡng cho gia súc nói chung và Ngựa bạch, Hươu nói riêng có lịch sử lâu đời. Ngày nay với sự phát triển của chăn nuôi, khoa học về dinh dưỡng ngày càng đạt đến trình độ chuyên sâu cao.

Ngựa Bạch có đặc điểm toàn thân ngựa có lông màu trắng, da trắng hồng, viền mắt màu hồng, con ngươi màu đỏ hồng. Nếu soi đèn vào mắt ngựa ban đêm có màu đỏ rực. Mũi, miệng và bộ phận sinh dục của ngựa có màu hồng đỏ, bộ móng màu trắng ngà. Ngựa Bạch là giống ngựa quý hiếm, thịt Ngựa Bạch có giá trị dinh dưỡng rất cao, xương nấu cao để bồi bổ sức khỏe.

Kết quả điều tra đàn ngựa bạch cho thấy Ngựa Bạch là loại hiện có số lượng rất ít ở nước ta hiện nay, được phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Bắc Giang,...., chỉ có khoảng 400 – 500 con, chiếm 0,3 – 0,5%0 trong tổng đàn ngựa hiện nay (Nguyễn Văn Thiện và cs, 1998), (Nguyễn Hữu Trà và cs, 2007). Trong nhân dân, ngựa Bạch được coi là tài sản quý của mỗi gia đình. Ngựa Bạch chịu kham khổ tốt, có thể phát triển tốt ở các tỉnh miền núi. Ngựa Bạch còn được coi là dược liệu quý hiếm (hay còn gọi là thần dược) dùng vào việc bồi bổ, nâng cao thể lực, chữa trị một số chứng bệnh nan y cho con người. Kích thước ngoại hình, đặc điểm nhận dạng ngựa Bạch có nhiều đặc điểm khác với ngựa mầu: Toàn thân mầu trắng, các lỗ tự nhiên mầu hồng, đặc biệt 12 giờ trưa ngựa Bạch có hiện tượng mù mầu trong khoảng 30 phút.

Nhìn chung, cho đến hiện nay ở nước ta rất ít công trình nghiên cứu về ngựa Bạch. Theo thời gian giống ngựa Bạch càng trở nên hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng cao bởi khả năng sinh sản thấp với lại giá trị dược liệu quý nên ngựa Bạch bị khai thác rất mạnh. Nếu ngay từ lúc này mà chúng ta không có biện pháp bảo tồn cũng như một chiến lược phát triển thì giống ngựa bạch này sẽ tuyệt chủng trong một ngày gần đây.


b) Chế độ dinh dưỡng khi nuôi dưỡng Ngựa bạch

Một con ngựa bạch hàng ngày có thể ăn lượng cỏ khô nặng hơn 1% trọng lượng cơ thể của nó. Nếu bạn chỉ sở hữu những con ngựa bạch trẻ và khỏe và nếu cánh đồng của bạn có thể có đủ cỏ quanh năm, bạn có thể chủ yếu cho ngựa của mình ăn cỏ tươi và cỏ khô trên đồng và không phải chi hàng trăm đô la cho những người cung cấp thức ăn công nghiệp. Với thuật ngữ cỏ, chúng ta xác định một loạt các loài thực vật: Cỏ VA06; cỏ, cỏ ba lá, cỏ linh lăng (Medicago sativa), cỏ lolium, cây họ đậu, cây cải bắp, v.v. Cỏ Timothy, cỏ linh lăng và Trifolium alexandrinum (tươi hoặc khô) là các loại cỏ cơ bản tốt đem đến dinh dưỡng tốt ngựa. Loài lúa miến gây ra độc hại đối với ngựa và phải tránh. Người nuôi ngựa trong tương lai sẽ thực hiện một nghiên cứu về các loài thực vật được tìm thấy tại địa phương có thể gây độc cho ngựa.

Các quy tắc đề cập ở trên được nói chung và áp dụng cho phần lớn ngựa bạch khỏe mạnh. Tuy nhiên, không con ngựa nào giống với con ngựa khác, chúng cũng không có khả năng và nhu cầu thể chất như nhau. Ví dụ, ngựa bạch già thường gặp vấn đề về răng và/hoặc di chuyển. Vì vậy, chúng không thể đi gặm cỏ 15 giờ mỗi ngày để tìm thức ăn. Do đó, chúng ta phải luôn có sẵn các loại thức ăn công nghiệp khác nhau. Cám, củ cải đường, hỗn hợp viên (viên thức ăn, bột, ngô, sồi), yến mạch, lúa mạch, rơm rạ (cỏ khô xắt nhỏ) và Vitamin được sử dụng để bổ sung dinh dưỡng cho ngựa bạch. Các loại ngũ cốc chủ yếu được sử dụng khi chúng ta dự đoán ngựa tăng trưởng trọng lượng. Mặc dù lượng ngũ cốc nhỏ có tác dụng tuyệt vời, chúng ta phải rất cẩn thận, bởi vì lượng thực phẩm này quá nhiều sẽ dẫn đến các tình huống đe dọa tính mạng. Theo nguyên tắc thông thường, những con ngựa bạch trưởng thành, khỏe và mạnh mẽ có thể tiêu thụ nhiều cỏ khô và cỏ hơn, trong khi những con ngựa bạch già, bị thương và làm việc nặng nhọc cần nhiều protein và có thể là vitamin hơn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

Nhìn chung, dạ dày của ngựa bạch nhỏ so với kích thước to lớn của nó. Do đó, lý tưởng là ngựa có thể tiếp cận liên tục nhưng có kiểm soát với một


lượng thức ăn nhỏ, để chúng có thể thưởng thức theo bữa ăn nhỏ và thường xuyên thay vì 2-3 bữa lớn hơn mỗi ngày.

Cuối cùng, người nuôi ngựa thường đặt khối muối bên trong chuồng ngựa. Bằng cách này, ngựa sẽ tự do liếm khối muối và chúng sẽ đáp ứng nhu cầu về natri và clorua. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng nhiều loại khối muối được khoáng hóa. Chúng cũng chứa các khoáng chất khác. Phần lớn ngựa đã có đủ các khoáng chất đó từ thức ăn công nghiệp hoặc vitamin được thêm vào. Vì thế bạn có thể thảo luận với bác sĩ thú y được cấp phép tại địa phương về chế độ ăn cho ngựa để quyết định có cho ngựa ăn khối muối khoáng hay không.

Người mới nuôi ngựa lần đầu tiên phải tham khảo ý kiến các chuyên gia địa phương, bác sĩ thú y địa phương và/hoặc nhà nông nghiệp học để tạo ra chương trình ăn uống hàng năm hợp lý và hiểu biết về các loại cây và cây bụi độc hại thường gặp trong khu vực. Trong nhiều trường hợp, hệ thực vật của khu vực và điều kiện thời tiết là các thông số quan trọng của phương trình cuối cùng. Bác sĩ thú y và ngươi nuôi ngựa cũng nên kiểm tra tình trạng thể chất và răng miệng của ngựa. Dưới sự giám sát của bác sĩ thú y được cấp phép, nông dân có thể bổ sung một số vitamin cho chương trình cho ngựa ăn cụ thể.

Cho ngựa ăn hàng ngày là một vấn đề rất phức tạp, đặc biệt là nếu bạn có hơn 3-4 con ngựa ở các độ tuổi khác nhau, tình trạng khác nhau, nhu cầu khác nhau, một số trong đó có vấn đề về răng miệng, v.v … Nếu bạn chỉ dựa vào trí nhớ tốt và bạn nuôi chúng bằng cách học thuộc lòng không ghi chú lại, bạn sẽ sớm bối rối về mỗi chương trình ăn uống hàng ngày của mỗi chú ngựa. Chúng tôi khuyên bạn nên đặt một chiếc bảng đen trong phòng chuẩn bị thức ăn và bạn trộn từng loại thức ăn cho ngựa. Viết một bảng ghi tên của tất cả ngựa và các cột ghi số lượng mỗi chương trình cho ăn khác nhau đảm bảo rằng bạn sẽ luôn theo dòi từng chương trình cho ngựa ăn hàng ngày và hàng tuần.

c) Giá trị kinh tế và y học của Ngựa bạch

Giá của một con ngựa bạch ngựa trưởng thành vào khoảng 50 đến 70 triệu đồng 1 con. Cứ mỗi một năm rưỡi, mỗi chú ngựa cái lại cho ra một lứa ngựa bạch mới có giá trị rất cao. Giá ngựa bạch giống khoảng 20 đến 25 triệu đồng 1 con.


Y học cổ truyền (Đông y) xưa và nay coi thịt ngựa, cao ngựa và các sản phẩm từ ngựa là một vị thuốc quý. Trong sách Tuệ Tĩnh “Nam dược thần hiệu” đã ghi: Mã Nhục (thịt ngựa) làm lớn mạnh gân xương, khí nóng, tỳ liệt, tóc hói lở; Mã Xỉ (răng ngựa) vị ngọt, tính bình, chủ trị kinh giản, đinh sang, đau răng; Mã Nhũ (sữa ngựa) vị ngọt, tính mát công năng bổ huyết, nhuận táo, thanh nhiệt; Mã Cất (xương ngựa) chủ trị lở đầu, âm sang, móng né; Mã Can (gan ngựa) chủ trị kinh nguyệt không thông, ngực, bụng đầy trướng; Mã Bì (da ngựa) vị cay, tính nóng, chủ trị thấp nhiệt, tê bại, lở đầu rụng tóc; Sỏi ở Dạ dày và ruột ngựa vị mặn tác dụng trấn kinh, hóa đờm, chữa co giật, điên cuồng, động kinh; Mã Pin (dương vật ngựa) kết hợp với Nhục Dung chữa liệt dương.

Y học hiện đại (Tây y) có quan niệm thịt ngựa, cao ngựa là một loại “thực phẩm chức năng” hay là một “Nguồn đạm cô đặc”.

Theo Dược sĩ Đỗ Huy Ích (Viện Dược liệu) thì: Cao xương ngựa có chứa 75 - 82% protein, 7 axit amin thiết yếu cho cơ thể, không có vi khuẩn Ecoli và dư lượng kim loại nặng (Chì, Cadimi, Thủy ngân) trong sản phẩm chế biến có xử lý nhiệt. Cao xương ngựa có chứa canxi photphat, Keratin, oscein, có vị ngọt tính mát, tính mát, tác dụng bổ dưỡng, ích khí, mạnh gân - xương - cơ.

Theo Bác sĩ Nguyễn Lân Đính chuyên gia dinh dưỡng - TP HCM thì cứ 100gram thịt ngựa cung cấp 180 cao, 66gam nước, 21,5 gam đạm, 10 gam chất béo, 5 - 7 gam mỡ, các muối khoáng, Vitamin A, B, C, D, E, PP và các axit amin; thịt ngựa có vị ngọt, tác dụng bổ gân, cường cơ do có nhánh Leucine, Isoleucine, Valine, Đây là những vi lượng cần thiết để duy trì khối lượng cơ bắp và bảo vệ nguồn vốn Glycogen dự trữ trong cơ bắp; ngoài ra hàm lượng Arginie cao cũng có thể giúp cho quá trình làm cho sơ bắp cường tráng có hiệu quả; Thịt ngựa còn có các chất cần thiết cho việc mọc tóc chắc khỏe gồm Vitamin A; 1 số Vitamin nhóm B (Biotin, axit Pantothenie…); Vitamin C và các vi chất như đồng, kẽm, sắt; Protein; Thịt ngựa giúp cho trẻ em cứng cáp, nhanh nhẹn, thanh niên cường tráng, người già sống lâu; Cao xương ngựa giúp nâng đỡ cơ thể suy nhược đau nhức gân xương ở người mới ốm dậy và phụ nữ sau sinh nở, kinh


nguyệt không đều; người suy kiệt sức khỏe và chống loãng xương ở người cao tuổi suy dinh dưỡng, biếng ăn, còi xương, da tái xanh xao, táo bón ở trẻ em; Bệnh viêm tá tràng kinh niên, kém ăn mất ngủ, dễ tiêu chảy, đi kiết ở người lao động nặng.

Theo Phan Ngọc Minh - chuyên gia huyết học (Học viện Quân y - 103) thì trong máu huyết thanh ngựa chửa (HTNC) có thể tách chiết được thuốc kích dục tố Gravohormon - PMSG làm giảm tỷ lệ vô sinh, chậm sinh sản ở lợn, châu bò, làm tăng tỷ lệ sinh sản của lợn, trâu bò, làm tăng tỷ lệ thụ thai, gây động dục đồng loạt và gây rụng trứng, thuốc PMSG có thể dùng trong chương trình cấp gép hợp tử trên động vật.

Gamalobulin tách chiết từ HTNC có tác dụng làm tăng sức miễn dịch cho gia súc non sau khi đẻ 24 giờ, có thể sản xuất Gamaglobulin đặc hiệu dùng cho người.

Viên Polyamin (viên đạm thủy ngân) sản xuất từ bột hồng cầu ngựa (Sau khi đã tách PMSG và Gamaglobulin) có chứa 15 axit amin và các nguyên tố đa, vi lượng rất cần thiết (Na, K, Mg, Ca, P, Zn, Ni, Fe…) giúp tăng cường hồi phục sức khỏe, ăn ngủ tốt, tăng nhanh hồng cầu và huyết sắc tố, tăng tỷ lệ Protein trong huyết thanh, tăng sức đề kháng cơ thể, làm cho tổ chức hạt phát triển nhanh, giúp các ca phẫu thuật ghép da do bỏng nặng rất tốt.

Huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh (TKMX) được bào chế từ HTNC có tác dụng điều trị tại chỗ vết bỏng nhiễm TKMX, thuốc có hiệu lực sau 5 ngày điều trị.

Huyết thanh kháng Leptospirosis (LTS) được bào chế từ HTNC có hiệu giá kháng thể cao Iri 5.000 - 1/80.000. Tỷ lệ Chữa bệnh đạt kết quả cao 95 - 98%.

Huyết thanh kháng nọc độc rắn và huyết thanh kháng dại được bào chế từ HTNC đã được nghiên cứu thành công ở Việt Nam góp phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Theo Đặng Đình Hanh (Chuyên gia nghiên cứu ngựa - Viện Chăn nuôi) cho biết thịt ngựa bạch có chứa 74 - 78% nước, 19 - 21% protein, 0,8 -


2,2% Lipit, 1,24 - 1,27% khoáng tổng số và có 17 axit amin trong đó có các axit amin thiết yếu cho cơ thể, hàm lượng cao nhất là: axit Glutamic, Argrine, Lisine, aspartri, Methionine… 100 gam cao ngựa mầu có chứa 15,3 gam nước, 70,6 gam Protein, 2,6 gam mỡ, 3,5 gam khoáng tổng số, 0,41 gam Canxi, 0,42 gam Phosphos và 5,96 gam chất xơ.

Một số hình ảnh về ngựa bạch


2 2 Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Tỉnh Thái Nguyên 2 2 1 1


2 2 Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Tỉnh Thái Nguyên 2 2 1 2


2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội

2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. vị trí địa lý

Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi.

Chi nhánh chăn nuôi và phát triển động thực bản địa được đống tại xóm gốc gạo - xã Tức Tranh - Phú Lương - Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau:

- Phía đông bắc và đông tiếp giáp với xã Phú Đô

- Phía tây và tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc

- Phía nam giáp với xã Vô Tranh

b. Điều kiện về khí hậu - thủy văn

* Khí hậu:

Chi nhánh nằm trong khu vực trung du và miền núi phía bắc nên nó có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu chia làm hai mùa rò rệt đó là mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6,7,8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1875 mm. Cao nhất là 2390 mm, thấp nhất là 1420 mm. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85 %.

Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp, thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75 %.

* Thuỷ văn:

Trung tâm có dòng Sông Cầu chảy qua bao bọc phía bắc và phía đông, thường xuyên cung cấp nước cho sản xuất.


Nhìn chung điều kiện thuỷ văn và thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc.

c. Điều kiện về địa hình, đất đai, giao thông, thuỷ lợi

* Điều kiện về địa hình, đất đai

Trang trại có địa hình bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của Trang Trại, đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần đây Trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức dự trữ cho mùa khô. Tổng diện tích của trang trại là 5,8 ha trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01 ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc.

* Giao thông

Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi thuộc xã Tức Tranh có điều kiện giao thông thuận lợi. Cách thành phố Thái Nguyên 30 km về phía tây nam theo tuyến quốc lộ 3. Tuyến đường liên 3 xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ hiện nay đã hoàn thành con đường bê-tông thuận tiện cho việc đi lại của người dân. Đây là con đường đi qua 17 xóm, trong đó 1 xóm thuộc xã Tức Tranh, 1 xóm thuộc xã Yên Đổ và 15 xóm thuộc xã Yên Lạc. Điểm đầu của tuyến đường được nối với đường liên xã Phấn Mễ - Tức Tranh tại địa phận xóm Cầu Trắng, xã Tức Tranh, do vậy rất thuận lợi cho giao thông. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Trang Trại.

* Thuỷ lợi

Trang trại có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Trang trại còn xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm một

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 11/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí