Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Fpt Telecom Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2018 - 2020


2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh


Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2018 - 2020

ĐVT: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Doanh thu bán hàng

76.365

125.697

148.071

49.332

64.6

22.374

17.8

Các khoản giảm trừ

0.04

0.09

0.21

0.05

125

0.12

133.3

2. Doanh thu thuần

76.327

125.607

147.861

49.280

64.6

22.254

17.7

3. Vốn hàng bán

60.258

106.758

137.368

46.500

77.2

30.610

28.7

4. Lợi nhuận gộp

16.07

18.849

10.493

2.779

17.3

-8.356

-44.3

5. Chi phí bán hàng

5.389

6.525

7.403

1.136

21.1

0.878

13.5

6.Chi phí quản lý

8.023

8.530

7.624

0.507

6.3

-0.906

-10.6

7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

2.477

3.594

1.567

1.117

45.1

-2.027

-56.4

8. Lợi nhuận trước thuế

2.467

3.584

1.557

1.117

45.1

-2.027

-56.6

9.Thuế thu nhập doanh nghiệp

-

-

-

-

-

-

-

10.Lợi nhuận sau thuế

2.467

3.584

1.557

1.117

45.1

-2.027

-56.6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Nghiên cứu hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần Viễn thông FPT – Chi nhánh Huế - 7

(Nguồn: Phòng kế toán FPT Telecom chi nhánh Huế)


Sau nhiều năm hoạt động trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế, FPT Telecom chi nhánh Huế đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu của công ty có xu hướng tăng qua các năm, năm 2019 tăng 64.6% so với năm 2018 (tương đương tăng 49.280 tỷ đồng), năm 2020 đang có dấu hiệu chững lại doanh thu chỉ tăng 22.254 tỷ đồng (tương đương 17.7 %) so với năm 2019.

Trong năm 2020, lợi nhuận giảm sút nặng nề đến 8.356 tỷ đồng (tương đương giảm 44.3%). Điều này hoàn toàn phù hợp, vì năm 2020 là một năm khó khăn chung của nền kinh tế trên toàn cầu với đại dịch COVID-19, và nhất là tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc khu vực miền Trung Việt Nam lại chịu thêm nhiều ảnh hưởng từ thiên tai như bão, lụt lịch sử kéo dài.


Bảng 2.5 Kết quả hoạt động bán hàng của FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2018 - 2020


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Tổng khách hàng mới

(Khách hàng)

8722

13.815

19.816

5093

58.4

6001

43.4

Lương NVKD TB

(Triệu đồng)

7.5

8.7

9.3

1.2

16

0.6

6.9

(Nguồn: Phòng kế toán FPT Telecom chi nhánh Huế)


Tổng số khách hàng mới của công ty tăng dần qua các năm, trong đó năm 2019 tăng 58.4% (tương đương tăng 5093 khách hàng) so với năm 2018, đến năm 2020 thì tổng số khách hàng mới tăng được 6001 khách hàng (tương ứng với 43.4%) so với năm 2019. Có thể nhận thấy rằng, tổng số khách hàng mới có xu hướng tăng qua các năm. Xu hướng này hoàn toàn phù hợp với thực tế, nhất là trong giai đoạn 2019 – 2020 khi dịch COVID 19 bùng nổ, thời gian giãn cách xã hội kéo dài, nhu cầu sử dụng mạng internet tăng cao. Hơn bao giờ hết, đây là cơ hội để các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh phát triển kinh doanh vấn đề phát triển kinh doanh và đồng thời nó cũng đặt ra thách thức rất lớn vì không thể áp dụng phương thức bán hàng hàng truyền thống trong thời buổi COVID được.

Lương trung bình của nhân viên kinh doanh năm 2019 tăng 16% (tương ứng 1.2 triệu đồng) so với năm 2018, và đến năm 2020 chỉ còn tăng 6.9% (tương ứng với 0.6 triệu đồng) so với năm 2019. Lương nhân viên kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả của hoạt động bán hàng:

Lương= Lương cơ bản + Hoa hồng +/- Thuế


Trong đó: Lương cơ bản dựa trên tổng hợp đồng (Nguồn: Phòng kế toán FPT Telecom chi nhánh Huế).

Trong giai đoạn 2019 – 2020, với những hệ lụy của dịch bệnh, thiên tai kéo dài khiến hoạt động bán hàng của công ty gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên cùng với sự nổ


lực của toàn bộ nhân viên kinh doanh trong công ty lương trung bình của nhân viên kinh doanh cũng có chiều hướng tăng, tuy tỷ lệ phần trăm tăng lên không bằng những năm trước nhưng đây cũng là dấu hiệu đáng mừng trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay.

2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần PFT – chi nhánh Huế

2.2.1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu


Bảng 2.6 Cơ cấu mẫu nghiên cứu


Tiêu chí

Phân loại

Số lượng

Tỷ lệ (%)


Giới tính

Nam

56

47.1

Nữ

63

52.9


Độ tuổi

Dưới 25 tuổi

6

5.0

Từ 25 đến 35 tuổi

54

45.4

Từ 35 đến 50 tuổi

43

36.1

Trên 50 tuổi

16

13.4


Nghề nghiệp

Học sinh, sinh viên

4

3.4

Giáo viên

8

6.7

Cán bộ, công chức

56

47.1

Kinh doanh, buôn bán

44

37

Hưu trí

5

4.2

Khác

2

1.7


Thu nhập

Dưới 3 triệu đồng/tháng

5

4.2

Từ 3 đến 5 triệu đồng/tháng

58

48.7

Từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng

44

37

Trên 10 triệu đồng/tháng

12

10.1


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


Giới tính

47.1%

52.9%

Nam Nữ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


Xét về giới tính, tỷ lệ nam là 47.1% và nữ là 52.9%. Cơ cấu mẫu này tương đối đồng đều, đảm bảo tính khách quan trong khi nghiên cứu.



Độ tuổi

600%

13.4%

36.1%

45.4%

Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi


Biểu đồ 2.2 Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


Về độ tuổi, cơ cấu mẫu nghiên cứu chia thành bốn nhóm tuổi. Trong đó, khách hàng dưới 25 tuổi chiếm 5% (tương ứng với 6 khách hàng), từ 25 đến 35 tuổi chiếm 45.4% (tương ứng 54 khách hàng), từ 35 đến 50 tuổi chiếm 36.1% (43 người), nhóm khách hàng trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 13.4% (tương ứng 16 người).

Thông qua cơ cấu mẫu nghiên cứu, ta có thể thấy rằng khách hàng có độ tuổi 35 trở xuống chiếm đến 50.4%, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế, bởi lẽ đây là nhóm tuổi có nhu cầu sử dụng dịch vụ internet cao, phục vụ cho học tập và công việc cũng như giải trí hằng ngày.



Nghề nghiệp

4.2% 1.7% 3.4%

6.7%

37%

47.1%

Học sinh, sinh viên

Giáo viên

Hưu trí

Cán bộ, viên chức

Kinh doanh, buôn bán Khác


Biểu đồ 2.3 Cơ cấu đối tượng điều tra theo nghề nghiệp


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


Xét theo tiêu chí nghề nghiệp, khách hàng là giáo viên chiếm số lượng lớn nhất trong mẫu điều tra với 56 khách hàng (tương ứng 47.1%). Đối tượng kinh doanh, buôn bán cũng có nhu cầu sử dụng tương đối lớn với 44 khách hàng (chiếm 37%). Cán bộ, công chức chiếm 6.7%, Hưu trí chiếm 4.2% , Học sinh sinh viên chiếm 3.4% và một số đối tượng khác chiếm 1.7%.



Thu nhập

4.2%

10.1%

37%

48.7%

Dưới 3 trđ/tháng Từ 3 đến 5 trđ/tháng

Từ 5 đến 10 trđ/tháng Trên 10 trđ/ tháng


Biểu đồ 2.4 Cơ cấu đối tượng điều tra theo thu nhập


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


120

100

80

60

40

20

0

Internet

Nhân viên kinh doanh

Tờ rơi

Khác

Không

Xét theo thu nhập, đa số khách hàng sử dụng internet có thu nhập tương đối cao, trên 5 triệu đồng/tháng (56 khách hàng, chiếm 47.1%). Những khách hàng có thu nhập ở mức thấp hơn, từ 3 đến 5 triệu đồng có 58 người chiếm 48.7%. Khách hàng có thu nhập thấp dưới 3 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ thấp hơn (4.2%).




































Biểu đồ 2.5 Các kênh thông tin nhận biết của khách hàng


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)


Có rất nhiều kênh thông tin để khách hàng biết đến các sản phẩm và dịch vụ của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế như: Internet, tờ rơi, nhân viên kinh doanh,… . Tuy nhiên, trong đó có hai kênh mà khách hàng thường tiếp cận nhất đó là thông tin do nhân viên kinh doanh cung cấp (50.4% khách hàng được khảo sát biết đến sản phẩm dịch vụ nhờ nhân viên kinh doanh) và 25.2% khách hàng biết đến từ tờ rơi quảng cáo. Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty đã phát triển thêm các kênh truyền thông mới thông qua các trang mạng xã hội, các diễn đàn,… vì vậy có khá nhiều người biết đến dịch vụ của công ty thông qua internet (17.6%). Và 6.7% đến từ các kênh khác như: Đại lý bán hàng; bạn bè, người thân giới thiệu,… .

2.2.2. Kiểm định sự phù hợp của thang đo.


Sự phù hợp của thang đo là điều kiện để các biến có thể được đưa vào thực hiện các phân tích tiếp theo trong nghiên cứu. Ta nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s alpha để kiểm tra sự phù hợp của thang đo.

Kết quả kiểm định thang đo được thể hiện như sau:


Bảng 2.7 Hệ số cronbach’s alpha của các thang đo nghiên cứu.


Nhân tố

Hệ số Cronbach’s alpha

Thương hiệu

0.720

Chính sách giá

0.729

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

0.822

Hoạt động truyền thông

0.861

Công cụ hỗ trợ bán hàng

0.853

Nhân viên bán hàng

0.903

Hoạt động bán hàng

0.780

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. Trong đó thang đo về nhân tố Nhân viên bán hàng có độ tin cậy cao nhất (0.903), Thương hiệu có độ tin cậy thấp nhất (0.720).

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 05/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí