Kiểm Định One Sample T-Test Nhân Tố Chính Sách Giá
Nghiên cứu hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần Viễn thông FPT – Chi nhánh Huế - 9
Qua kết quả phân tích tần suất, cho thấy khách hàng đánh giá ở mức 4 -5 chiếm tỷ lệ không cao với biến Công ty có uy tín trên thị trường 56,3%, Dễ tiếp cận dịch vụ 33% và Hình ảnh tốt 39,7%. Vẫn còn rất nhiều khách hàng đánh giá ở mưc 1 – 2.
Trên thực tế, FPT Telecom chi nhánh Huế là một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực viễn thông tại Huế, từ khi thành lập đến nay công ty đã có những thành tựu đáng kể và định hình được thương hiệu của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên, mức độ phủ sóng và các kênh truyền thông của công ty tại thị trường Huế còn khá hạn chế, khiến khả năng tiếp cận được với dịch vụ của khách hàng còn thấp.
2.2.8.2. Đối với nhóm nhân tố Chính sách giá
Bảng 2.19 Kiểm định One sample T-test nhân tố Chính sách giá
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
Giá cả tương đương với chất lượng | 3.78 | 3 | 0.000 | 12.6 | 17.6 | 69.8 |
Điều kiện thanh toán dễ dàng | 3.92 | 3 | 0.000 | 10.1 | 20.1 | 69.8 |
Bình ổn giá | 4.08 | 3 | 0.000 | 5 | 21 | 74 |
Có thể bạn quan tâm!
-
Thị Trường Viễn Thông Và Internet Tại Thành Phố Huế
-
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Fpt Telecom Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2018 - 2020
-
Phân Tích Nhân Tố Với Nhóm Biến Đánh Giá Chung Về Hoạt Động Bán Hàng Bảng 2.12 Kiểm Định Kmo Và Bartlett Efa Nhóm Biến Đánh Giá Chung
-
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Fpt – Chi Nhánh Huế.
-
Anh/chị Đánh Giá Về Thương Hiệu Của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Fpt – Chi Nhánh Huế Như Thế Nào?
-
Anh/chị Đánh Giá Như Thế Nào Về Đội Ngũ Nhân Viên Bán Hàng Của Công Ty?
Xem toàn bộ 127 trang: Nghiên cứu hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần Viễn thông FPT – Chi nhánh Huế
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các giá trị Sig ở các thuộc tính đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α, khách hàng đánh giá các thuộc tính về giá trên mức trung lập, nhưng chỉ đồng ý thuộc tính về Bình ổn giá (4.08/5) và hai thuộc tính còn lại vẫn còn khá
thấp, Giá cả tương đương với chất lượng (3.78/5) và Điều kiện thanh toán dễ dàng
(3.92/5).
Qua kết quả thống kê tần suất ta thấy rằng, tần suất đánh giá của khách hàng về “Giá sản phẩm dịch vụ” của Công ty ở mức độ từ 4-5 (mức độ đồng ý và rất đồng ý) tương đối cao. Trong đó, có 83/119 người (tương ứng 69.8%) đồng ý rằng Giá cả tương đương với chất lượng và Điều kiện thanh toán dễ dàng, Bình ổn giá có đến 88/119 khách hàng đồng ý (tương ứng 74%).
Qua các kết quả phân tích, ta có thể kết luận rang Công ty đã thực hiện rất tốt
Chính sách giá.
Trên thực tế, so với mặt bằng chung về giá cả dịch vụ internet băng thông rộng, mức giá của FPT Telecom được cho là tương đối cao so với các đối thủ khác, giữa các tháng khác nhau, tùy vào chính sách của công ty mà mức giá này có thể thay đổi ít nhiều, nó làm ảnh hưởng nhất định đến công tác tư vấn và thuyết phục khách hàng trong quá trình bán hàng của các nhân viên kinh doanh.
2.2.8.3. Đối với nhóm nhân tố Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Bảng 2.20 Kiểm định One sample T-test với nhóm nhân tố Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
Chất lượng tốt và độ bền cao | 3.97 | 3 | 0.000 | 5 | 23.5 | 71.5 |
Có nhiều gói cước và kênh truyền hình | 3.94 | 3 | 0.000 | 6.7 | 21 | 72.3 |
Mạng tốc độ cao | 4.11 | 3 | 0.000 | 3.4 | 21 | 75.6 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Tất cả các giá trị Sig của các thuộc tính đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α , khách hàng đánh giá các thuộc tính này ở mức điểm khác 3. Đa số khách hàng đánh giá trên mức trung lập đối với các tiêu chí thuộc nhóm nhân tố Chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Theo kết quả thống kê tần suất, khách hàng đánh giá các biến thuộc nhân tố Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ở mức 4 – 5 tương đối cao với Chất lượng tốt và độ bền cao 71.5% (tương đương với 85/119 khách hàng), Có nhiều gói cước và kênh truyền hình 72.3% (tương đương với 86/119 khách hàng) và Mạng tốc độ cao 75.6% (tương đương 90/119 khách hàng).
Điều này khá phù hợp với thực tế, nhìn chung sản phẩm, dịch vụ của công ty khá đa dạng như internet only, combo truyền hình và internet, camera, play box,… và đa dạng các gói băng thông 45Mpb, 60Mpb, 80Mpb,… . Cùng với đó là việc chuyển đổi nhanh chóng, dễ dàng giữa các gói cước.
2.2.8.4. Kiểm định đối với nhân tố Hoạt động truyền thông
Bảng 2.21 Kiểm định One sample T-test với nhân tố Hoạt động truyền thông
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
Chương trìnhquảng cáo thu hút | 3.68 | 3 | 0.000 | 10.1 | 30.3 | 59.6 |
Cập nhật thông tin khuyến mãi nhanh chóng | 3.61 | 3 | 0.000 | 15 | 21 | 64 |
Có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn | 3.71 | 3 | 0.000 | 17.6 | 21 | 61.4 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Giá trị sig của kiểm định đều nhỏ hơn 0.05, như vậy chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là điểm đánh giá các thuộc tính ở nhân tố Hoạt động truyền thông trên mức trung lập, nhưng vẫn dưới mức đồng ý 4.
Qua việc phân tích tần suất đánh giá của khách hàng về các biến thuộc nhóm
nhân tố Hoạt động truyền thông, ta nhận thấy rằng đa số khách hàng đồng ý (Mức 4 –
5) với hoạt động truyền thông của Công ty (trên 50%), cụ thể là Chương trình quảng cáo thu hút 59.6% (71/119 khách hàng), Cập nhật thông tin khuyến mãi nhanh chóng 64% (76/119 khách hàng), Có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn 61.4% (73/119 khách hàng). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ khách hàng đánh giá ở mức 1 – 2 và một bộ phận tương đối lớn đang ở mức trung lập 3, điều này chứng tỏ rằng Hoạt động truyền thông của Công ty đang thực hiện vẫn chưa được tốt.
Trên thực tế, hoạt động truyền thông của công chủ yếu qua việc tư vấn trực tiếp của nhân viên kinh doanh và một số tờ rơi quảng cáo, truyền thông thông qua các kênh mới như: internet, facebook, tiktok,….chưa thật sự hiệu quả và chưa tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng. Hoạt động khuyến mãi chưa nhiều cũng như kém đa dạng về hình thức.
2.2.8.5. Kiểm định đối với nhân tố Công cụ hỗ trợ bán hàng
Bảng 2.22 Kiểm định One sample T-test nhóm Công cụ hỗ trợ bán hàng
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
NVBH mang đầy đủ đồng phục. | 4.11 | 3 | 0.000 | 10.9 | 9.2 | 79.9 |
Tờ rơi có đầy đủ thông tin sản phẩm, dịch vụ. | 4.08 | 3 | 0.000 | 9.2 | 15.1 | 75.7 |
NVBH tận dụng tốt công cụ hỗ trợ bán hàng. | 4.04 | 3 | 0.000 | 9.2 | 14.3 | 76.5 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3) H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các thuộc tính đều có giá trị Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa α, kết luận khách hàng đánh giá các thuộc tính đều trên mức trung lập, giá trị trung bình đều trên 4.
Qua kết quả thống kê tần suất, cho thấy rằng khách hàng khá đồng ý với các công cụ hỗ trợ bán hàng của Công ty hiện tại, NVBH mang đầy đủ đồng phục 79.9% (tương đương với 95/119 khách hàng) đánh giá ở mức 4 – 5, Tờ rơi có đầy đủ thông tin sản phẩm, dịch vụ 75.7% (tương đương với 90/119 khách hàng) đồng ý và NVBH tận dụng tốt công cụ hỗ trợ bán hàng 76.5% (tương đương với 91/119 khách hàng) đồng ý.
Từ các kết quả phân tích ở trên, ta có thể kết luận rằng Công ty đang làm tương đối tốt về nhóm nhân tố Công cụ hỗ trợ bán hàng, đây là một trong những điều kiện tạo thuận lợi cho hoạt động bán hàng được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong thời gian tới, công ty cần phát huy hơn nữa, xây dựng các công cụ hỗ trợ bán hàng mới để thúc đẩy hoạt động bán hàng, từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
Trên thực tế khi làm việc, nhân viên luôn mang đầy đủ đồng phục và luôn có trang bị tờ rơi quảng cáo để tạo điều kiện tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn.
2.2.8.6. Kiểm định đối với nhân tố Nhân viên bán hàng.
Bảng 2.23 Kiểm định One sample T-test nhóm Nhân viên bán hàng
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
NVBH hiểu nhu cầu KH | 3.90 | 3 | 0.000 | 11.8 | 11.8 | 76.4 |
NVBH nhiệt tình, lịch sự | 4.15 | 3 | 0.000 | 10.1 | 12.6 | 77.3 |
NVBH am hiểu về sản phẩm | 4.05 | 3 | 0.000 | 11.8 | 10.9 | 77.3 |
NVBH có khả năng tư vấn, thuyết phục | 3.96 | 3 | 0.000 | 10.1 | 13.5 | 76.4 |
4.01 | 3 | 0.000 | 11.8 | 11.8 | 76.4 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Có thể thấy tất cả các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy chúng ta bác bỏ giả thiết H0 ban đầu, nghĩa là điểm đánh giá các tiêu chí thuộc nhân tố Nhân viên bán hàng khác mức trung lập 3, đa số khách hàng đều đồng ý ở mức khá cao.
Qua kết quả thống kê tần xuất, nhận thấy rằng khách hàng đánh giá ở mức 4 – 5 về các biến thuộc nhóm nhân tố Nhân viên bán hàng tương đối đồng đều và ở mức khá cao (đều trên 75%), cụ thể là NVBH hiểu nhu cầu KH, NVBH có khả năng tư vấn, thuyết phục và NVBH chăm sóc KH thường xuyên có 91/119 khách hàng (tương đương 76.4%); NVBH nhiệt tình, lịch sự và NVBH am hiểu về sản phẩm có đến 92/119 khách hàng (tương đương 77.3%).
Điều này cũng khá phù hợp với thực tế, khi mà yêu cầu của công ty đối với nhân viên rất chặt chẽ: nhân viên cần nắm vững thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty và có các kỹ năng nhất định, giao tiếp tốt, khả năng tư vấn, thuyết phục,….. .
Bên cạnh đó, tuy khi được hỏi về nhân viên bán hàng thì phần đông khách hàng đều đánh giá cao nhưng vẫn không tránh khỏi trường hợp một số khách hàng vẫn chưa đồng ý, còn đánh giá khá thấp về khả năng của nhân viên bán hàng, nhân viên vẫn còn thiếu sót trong việc giao tiếp, tìm hiểu nhu cầu, cũng như thường xuyên chăm sóc khách hàng dẫn đến trung bình trên 10% khách hàng đánh giá ở mức 1 – 2.
2.2.8.7. Đánh giá về hoạt động bán hàng
Bảng 2.24 Kiểm định One sample T-test đối với nhóm nhân tố Hoạt động bán hàng
Thống kê tần suất | ||||||
Thuộc tính | Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Mức ý nghĩa (Sig) | Mức 1 – 2 (%) | Mức 3 (%) | Mức 4 – 5 (%) |
Đánh giá chung hoạt động bán hàng của công ty. | 3.76 | 3 | 0.000 | 0.8 | 27.7 | 71.5 |
Đánh giá sản phẩm, dịch vụ của công ty. | 3.68 | 3 | 0.000 | 5 | 32.8 | 62.2 |
Đánh giá các chính sách bán hàng của công ty. | 3.63 | 3 | 0.000 | 3.4 | 35.3 | 61.3 |
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết:
H0: Khách hàng đánh giá ở mức trung lập (µ = 3)
H1: Khách hàng đánh giá khác mức trung lập (µ ≠ 3) Mức ý nghĩa: α = 5%:
Nếu sig > 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu sig ≤ 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Qua kết quả kiểm định, nhận thấy rằng tất cả giá trị Sig của kiểm định đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α, từ đó có thể kết luận khách hàng đánh giá các thuộc tính trong nhóm Hoạt động bán hàng đều trên mức trung lập.
Qua phân tích thống kê tần suất, cho thấy rằng phần lớn khách hàng đều đánh
giá ở mức khá cao về hoạt động bán hàng của Công ty, trong đó:
Biến Đánh giá các chính sách bán hàng của công ty có 61.3% (tương đương 73/119 khách hàng) cảm thấy hài lòng (mức 4 – 5), 3.4% (tương đương 4 khách hàng) vẫn chưa cảm thấy hài lòng và còn lại 35.3% khách hàng vẫn còn đang trung lập. Như vậy, có thể kết luận rằng công ty đã thực hiện tương đối có hiệu quả các chính sách
bán hàng, công ty cần đầu tư hơn nữa vào yếu tố này để khiến 35.3% khách hàng đang còn trung lập cảm thấy hài lòng với chính sách bán hàng của công ty và tăng sự hài lòng cho 3.4% khách hàng vẫn chưa hài lòng.
Biến Đánh giá sản phẩm, dịch vụ của công ty có 62.2% (tương đương 74/119 khách hàng) đánh giá ở mức 4 – 5 (hài lòng và rất hài lòng), 5% (tương đương 6 khách hàng) đánh giá ở mức 1 – 2 và còn lại 32.8% (tương đương 39 khách hàng) vẫn đang trung lập. Có thể thấy rằng, hiện tại phần đông khách hàng đang cảm thấy hài lòng với sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Biến Đánh giá chung hoạt động bán hàng của công ty có đến 85/119 khách hàng (tương đương 71.5%) cảm thấy hài lòng với hoạt động bán hàng tại Công ty và duy nhất 1 khách hàng (chiếm 0.8%) cảm thấy chưa hài lòng, có thể nhận thấy rằng đây là một thành công lớn trong việc tổ chức hoạt động bán hàng của công ty.
Từ các phân tích trên, ta đưa ra kết luận rằng hiện tại công ty đã thực hiện khá tốt hoạt động bán hàng của mình. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm tồn tại khiến một bộ phận nhỏ khách hàng cảm thấy chưa hài lòng, do vậy nếu công ty khắc phục được những điểm tồn tại đó thì hoạt động bán hàng sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn.

Bài viết tương tự
- Đánh giá việc vận dụng Digital Marketing trong hoạt động bán hàng tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn VinaHost
- Nghiên cứu đề xuất hoạt động bán hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử cho cửa hàng Sepon 8s
- Đánh giá hoạt động bán hàng của Công ty TNHH nội thất Song Nguyễn
- Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu HTV Huế
- Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH sản xuất thương mại cơ khí xây dựng Bảo Quyên
Gửi tin nhắn
Bài viết tương tự
-
Nghiên cứu khẩu phần ăn của Ngựa Bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
-
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế
-
Hoàn thiện chính sách Marketting mix cho dịch vụ Internet cáp quang tại Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT Chi nhánh Huế
-
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh Lâm Đồng
-
Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến kết quả công việc: Nghiên cứu nhân viên ngân hàng và công ty thương mại dịch vụ tại TP.Hồ Chí Minh
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh hoàng mai Hà Nội
-
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
-
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
Xem nhiều
-
Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch Lâm Đồng
-
Sưu tầm và ứng dụng 1 số trò chơi rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2 trường TH Ngọc Mỹ, Tân Lạc, Hòa Bình
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH dã ngoại Lửa Việt
-
Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Hiền, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay
-
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội
-
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
-
Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975 qua truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng
-
Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân chi nhánh Huế
-
Hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2015
Bài viết mới
- Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
- Tìm hiểu Khu du lịch Tràng An Ninh Bình phục vụ phát triển du lịch
- Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty lữ hành Hanoitourist
- Ẩm thực truyền thống của người Tày ở Chợ Đồn - Bắc Kạn với việc phát triển du lịch
- Ứng dụng WEBGIS xây dựng bản đồ tra cứu thông tin du lịch tỉnh Bình Thuận
- Ẩm thực chay Huế và khả năng khai thác trong du lịch
- Phát triển loại hình du lịch homestay tại đảo Bình Ba, thành phố Cam Ranh
- Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Đồng Mô, Sơn tây, Hà Nội
Tin nhắn