Số Liệu Phổ 1 H, 13 C-Nmr Của At3 (Cd 3 Od, 500/125Mhz)

tại δH 3,51 và 3,42 (mỗi tín hiệu 1H, d, J = 10,5); một nhóm oxymethine ở δH 3,86 (1H, dt, J = 11,0 và 5,0 Hz) và 5 singlet của năm nhóm methyl ở δH 0,95; 1,04; 1,09; 1,10; 1,75 ppm. Phổ 13C và DEPT cho thấy trong phân tử có 30 cacbon, bao

gồm một nhóm ketone tại δC 220,9; một nhóm cacboxylic acid ở δC 179,8; một liên kết đôi ở δC151,5 và 110,6; một nhóm hydroxymethine tại δC 71,1; một nhóm hydroxymethylene tại δC 68,5; 5 tín hiệu của nhóm methyl tại δC14,8; 17,2; 17,3; 17,4; 19,7 ppm; chín nhóm methylene, năm nhóm methine và năm cacbon bậc bốn. Từ các dữ liệu phổ ở trên cho thấy hợp chất AT3 là một triterpene acid khung lupane.

Bảng 4.11. Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của AT3 (CD3OD, 500/125MHz)

Vị trí

δH

δC

Vị trí

δH

δC

1

2,39 (m, 1H)

2,47 (m, 1H)

37,2

16

1,48 (m, 1H)

2,29 (m, 1H)

33,3

2

1,68 (m, 1H)

2,78 (m, 1H)

41,8

17

-

57,4

3

-

220,9

18

1,72 (m, 1H)

50,0

4

-

54,0

19

3,08

(dt, J = 10,5;4,5,1H)

48,2

5

2,04 (m, 1H)

48,5

20

-

151,5

6

1,45 (m, 2H)

20,6

21

1,54 (m,1H)

1,95 (m, 1H)

37,9

7

1,47 (m, 1H)

1,98 (m, 1H)

31,7

22

1,52 (m, 2H)

35,1

8

-

43,4

23

3,42;3,51

(dAB, J = 10,5, 2H)

68,5

9

1,64 (d, J = 11,0, 1H)

55,5

24

0,95 (s, 3H)

17,4

10

-

39,1

25

1,04 (s, 3H)

17,3

11

3,86 (dt, J = 11,0;5,0, 1H)

71,1

26

1,10 (s, 3H)

17,2

12

1,32 (m, 1H)

2,02 (m, 1H)

38,3

27

1,09 (s, 3H)

14,8

13

2,53 (m, 1H)

38,6

28

-

179,8

14

-

43,4

29

4,65 (br s, 1H)

4,79 (br s, 1H)

110,6

15

1,25 (m,1H)

1,47 (m,1H)

30,8

30

1,75 (s, 3H)

19,7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Vị trí của các nhóm hydroxyl và carboxylic acid được xác định dựa vào phổ 2D-NMR như HSQC, HMBC, H-H COSY và so sánh với tài liệu. Một nhóm hydroxyl được gắn ở C-11 dựa vào tương tác của H-11 (δH 3,86) với H-9 (δH 1,64) và H-12 (δH 1,32 và 2,02) trên phổ H-H COSY. Hằng số tương tác của H-9 với H- 11 là J11,9 = Jax,ax = 11,0 Hz, cho thấy nhóm hydroxyl này có cấu hình α. Phổ HMBC của AT3 xuất hiện tương tác giữa proton của nhóm hydroxymethylene (δH 3,41 và 3,51) với C-3 (δC 220,9), C-4 (δC 54,0), C-5 (δC 48,5) và nhóm methyl tại vị trí C-4 (δC 17,4). Từ các dữ liệu phổ này, cho phép dự đoán nhóm hydroxymethylene có thể gắn vào vị trí C-23 hoặc C-24. So sánh độ dịch chuyển hóa học của cacbon hydroxymethylene và nhóm methyl của AT3 C 67,1; 17,0) với 23-hydroxy-3-oxo-urs-12-ene-28-oic (δC 67,0; 17,2) (đo trong cùng dung môi CDCl3) thấy hoàn toàn đồng nhất (đối với hợp chất: 24-hydroxy betulone (δC là 65,3 và 22,1) [99], [100]. Điều này cho phép khẳng định nhóm hydroxyl ở C-23 của AT3. Vị trí của nhóm cacboxylic acid được xác định là ở vị trí C-17 dựa vào sự tương tác của C-28 (δC 179,8) với H-16 (δH 2,29), H-18 (δH 1,72), H-22 (δH 1,52); và C-17 (δC 57,4) với H-15 (δH 1, 52), H-16 (δH 2,29) trên phổ HMBC (Hình 4.34).

20

29

H

H2

1

HO

25

12

11 26

9

HH

18

13

19 21

22

17 H2

28

14

H

2

216

COOH

2

10 H 8

15

H

2

3 5

7

27

O HO

4 6


23 24

H2

CO

H

30


SY MBC


Hình 4.37. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC của chất AT3


Từ các dữ liệu phổ đã phân tích ở trên, cấu trúc của chất AT3 được xác định là 11α,23-dihydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid. Đây là một hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập và xác định cấu trúc.

Hình 4 38 Phổ FT IR của chất AT3 M H Hình 4 39 Phổ HR ESI MS positive ion của 1


Hình 4.38. Phổ FT- IR của chất AT3


M H Hình 4 39 Phổ HR ESI MS positive ion của chất AT3 Hình 4 40 Phổ 1 H NMR của 2

[M+H]+


Hình 4.39. Phổ HR-ESI-MS (positive ion) của chất AT3


Hình 4.40. Phổ 1H-NMR của chất AT3 (500 MHz, CD3OD)


Hình 4 41 Phổ 1 H NMR giãn của chất AT3 500 MHz CD 3 OD Hình 4 42 Phổ 13 C NMR 3

Hình 4.41. Phổ 1H-NMR (giãn) của chất AT3 (500 MHz, CD3OD)

Hình 4 42 Phổ 13 C NMR và DEPT của chất AT3 125 MHz CD 3 OD Hình 4 43 Phổ HSQC 4


Hình 4.42. Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AT3 (125 MHz, CD3OD)


Hình 4 43 Phổ HSQC của chất AT3 Hình 4 44 Phổ HMBC của chất AT3 Hình 4 45 Phổ 5


Hình 4.43. Phổ HSQC của chất AT3

Hình 4 44 Phổ HMBC của chất AT3 Hình 4 45 Phổ COSY của chất AT3 Nhận xét về 6


Hình 4.44. Phổ HMBC của chất AT3


Hình 4 45 Phổ COSY của chất AT3 Nhận xét về thành phần hóa học của loài Ngũ 7


Hình 4.45. Phổ COSY của chất AT3

*** Nhận xét về thành phần hóa học của loài Ngũ gia bì hương


Ba hợp chất triterpene khung lupane: 24-nor-11α-hydroxy-3-oxo-lup-20(29)- ene-28-oic acid (AT1), 24-nor-3α,11α-dihydroxy-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT2), 11α,23-dihydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT3) đã được phân lập và xác định cấu trúc từ loài Ngũ gia bì hương thu hái tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Trong đó AT3 là một chất mới; 2 chất đã biết AT1, AT2 (AT1 là chất 21 AT2 là chất 20 đã được nhóm nghiên cứu Ph.D.Ty phân lập được từ năm 1985) có hàm lượng khá cao (tương ứng là 0,26% và 0,25% so với mẫu khô). Vì vậy, chúng tôi đã sử dụng AT1 AT2 làm nguyên liệu đầu để tổng hợp các dẫn xuất mới và nghiên cứu hoạt tính sinh học của chúng.

4.2.2. Các dẫn xuất chuyển hóa hóa học của hợp chất AT1, AT2


Với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp tìm kiếm hoạt chất mới, từ ba hợp chất phân lập được (AT1, AT2, AT3) đã tổng hợp được 23 dẫn xuất mới. Các dẫn xuất này được khảo sát hoạt tính nhằm tìm ra chất có hoạt tính cao hướng đến nghiên cứu ứng dụng.

Từ hai chất AT1 AT2 chúng tôi đã tổng hợp được 23 dẫn xuất, trong đó AT1 chuyển hóa ở nhóm 11-OH được 5 dẫn xuất, ở cả hai nhóm 11-OH và 28- COOH được 8 dẫn xuất; từ AT2 đã tổng hợp được 1 dẫn xuất chuyển hóa hai nhóm 3-OH và 11-OH, 7 dẫn xuất chuyển hóa ở ba nhóm 3-OH, 11-OH và 28-COOH, 2 dẫn xuất chuyển hóa ở nhóm 28-COOH.

4.2.2.1. Các dẫn xuất của AT1



Sơ đồ 4.1. Tổng hợp các dẫn xuất của chất AT1


4.2.2.1.1.Các dẫn xuất ester của AT1


Nhóm OH ở vị trí C-11 của AT1 bị acyl hóa với các acid anhydride như acetic anhydride, phthalic anhydride, glutaric anhydride, succinic anhydride trong pyridine ở nhiệt độ phòng hoặc trong pyridine có mặt của xúc tác 4-DMAP ở 600C thu được các ester AT4, AT5, AT6, AT7 với hiệu suất tương ứng 85%, 65%, 67%,

65%:

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 10/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí