Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Dinh Dưỡng Hỗ Trợ Cho Bệnh Nhân Nặng Trong Bệnh Viện


cacbonhydrat 53,1%, vitamin và khoáng chất. Mỗi ml dung dịch sau khi pha

đúng theo hướng dẫn chuẩn của hãng cung cấp 1kcal [9].

1.5.2. Berlamin: Là một sản phẩm dinh dưỡng năng lượng cao của hãng Berlin - Chemie ( Đức). Thành phần dinh dưỡng của dung dịch Berlamin khi pha đúng chuẩn (225 gam Berlamin pha với 850ml nước được 1.000ml dung dịch Berlamin chuẩn) sẽ cung cấp 1.000Kcalo. Trong đó bao gồm protein 15%, lipid 30%, cacbonhydrat 55% và một số vitamin và khoáng chất [10].

1.5.3. Enplus: Là một sản phẩm dinh dưỡng có nguồn gốc nguyên liệu nhập từ Mỹ, do công ty Nutifood đóng gói tại thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm này có thành phần dinh dưỡng trong 1.000ml dung dịch đã pha theo công thức của nhà sản xuất như sau:

- Năng lượng 1.012 Kcal/1.000 ml

- Protein 37,4 gam, chiếm 14.9 % năng lượng khẩu phần

- Lipid 37,2 gam, chiếm 33 % năng lượng khẩu phần

- Carbonhydrat 132 gam, chiếm 52.1 % năng lượng khẩu phần [33]

1.5.4. Calo Sure : Đây cũng là một sản phẩm dinh dưỡng có nguồn gốc nguyên liệu nhập từ Mỹ, do công ty Vita Dairy đóng gói tại Việt nam. Thành phần dinh dưỡng chính trong 1.000ml dung dịch của sản phẩm pha theo công thức của nhà sản xuất là:

- Năng lượng 1.014 Kcal/ 1.000 ml

- Protein 38,3 gam, chiếm 15.1 % năng lượng khẩu phần

- Lipid 38,3 gam, chiếm 34 % năng lượng khẩu phần

- Carbonhydrat 129 gam, chiếm 50.9 % năng lượng khẩu phần [68]


1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng hỗ trợ cho bệnh nhân nặng trong bệnh viện


Vấn đề dinh dưỡng hỗ trợ cho bệnh nhân nặng trong bệnh viện thường có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phương pháp hỗ trợ dinh dưỡng.

Đó là:

- Tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân nếu không được các bác sĩ lâm sàng và các y tá điều dưỡng nhận biết sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc tính toán chế độ ăn, phương pháp nuôi dưỡng và kỹ thuật nuôi dưỡng cho bệnh nhân [90],[103].

- Một số bệnh nhân có thể có nhiều tình trạng bệnh lý phức tạp, vì vậy người thầy thuốc cần phải cân nhắc để lựa chọn công thức nuôi dưỡng cho phù hợp [43],[69],[113].

- Các kỹ thuật nuôi dưỡng hỗ trợ bệnh nhân nặng ngày càng phức tạp hơn đòi hỏi phải có các dụng cụ nuôi dưỡng thích hợp như bơm điện, syringe điện, các loại sonde cho phù hợp để đạt được hiệu quả nuôi dưỡng tối đa. Mặt khác, nhân viên y tế cũng cần phải nắm chắc các kỹ thuật nuôi dưỡng và theo dõi sát để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân nhằm đạt được mục tiêu dinh dưỡng tốt và hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra [90],[103][119],[120].

- Các sản phẩm thương mại nuôi dưỡng bệnh nhân qua đường tiêu hoá và đường tĩnh mạch ngày càng nhiều và phức tạp [35],[89],[96]. Tuy nhiên giá thành của các sản phẩm thương mại này thường quá cao so với điều kiện kinh tế của nhiều bệnh nhân, đặc biệt là đối với những bệnh nhân kinh tế còn hạn hẹp. Vì vậy, cần phải có những sản phẩm đảm bảo được chất lượng và đáp ứng được nhu cầu nuôi dưỡng cho bệnh nhân nặng với giá thành thấp để đáp ứng được cho đại đa số bệnh nhân.


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU


2.1. Phương pháp xây dựng công thức, quy trình chế biến sản phẩm dung dịch cao năng lượng tự chế từ các thực phẩm thường dùng, sẵn có tại Việt Nam

2.1.1. Cách lựa chọn các loại thực phẩm Việt Nam để chế biến dung dịch trong nghiên cứu:

Khi chọn lựa thực phẩm sử dụng để chế biến dung dịch nuôi ăn qua ống thông cho bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi đã xem xét nghiên cứu dựa trên các vấn đề cơ bản sau đây:

 Sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có tại Thừa thiên Huế. Những thực phẩm này phải là những loại thực phẩm thường được dùng làm thức ăn hàng ngày, dễ dàng tìm kiếm ở nhiều địa phương khác tại Việt Nam.

 Đảm bảo đầy đủ 4 nhóm thực phẩm theo phân nhóm thực phẩm của Việt Nam:

 Nhóm cung cấp chất đạm: Bao gồm đạm động vật và đạm thực vật.

 Nhóm cung cấp chất béo: Bao gồm chất béo động vật và chất béo thực vật.

 Nhóm cung cấp chất bột đường (Cacbonhydrate).

 Nhóm cung cấp vitamin và chất khoáng.


 Trong thành phần dung dịch có chứa chất xơ để giúp cho quá trình tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng một cách dễ dàng, nhưng chất xơ được dùng để chế biến dung dịch phải đảm bảo không gây tắc ống thông trong khi nuôi ăn qua sonde.

 Thực phẩm được sử dụng phải có giá thành thấp phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là của bệnh nhân khu vực Thừa thiên Huế và một số tỉnh lân cận.

 Các thực phẩm được chọn lựa đưa vào sử dụng trong nghiên cứu phải là những thực phẩm đã được phân tích thành phần các chất dinh dưỡng và công bố chính thức trong cuốn sách "Bảng thành phần thực phẩm Việt nam " năm 2007 do Nhà xuất bản Y học phát hành để thuận tiện cho việc tính toán và tra cứu khi thiết kế công thức dung dịch nuôi dưỡng.

Xuất phát từ những lý do trên, các thực phẩm đã được chúng tôi chọn sử dụng là :

1. Nhóm cung cấp chất đạm, trong đó có thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật có giá trị sinh học cao như: Trứng gà, Sữa bột nguyên kem và thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật như bột đậu xanh.

2. Nhóm cung cấp chất béo: Dầu ăn.


3. Nhóm cung cấp chất bột đường (Cacbonhydrate): Bột gạo tẻ, Đường cát trắng.

4. Nhóm cung cấp vitamin và chất khoáng: Giá đỗ xanh.


Trong thành phần dinh dưỡng của giá đỗ xanh không những chứa vitamin, chất khoáng và chất xơ mà còn chứa một số men của mầm hạt như amylaza, proteaza. Vì vậy, ngoài tác dụng cung cấp chất xơ cho khẩu phần, giá đỗ xanh còn có tác dụng rất quan trọng là hoá lỏng dịch nuôi nhờ những enzym trên, vì thế có thể tăng số lượng bột gạo và bột đậu xanh trong công thức chế biến dung dịch do đó làm tăng đậm độ năng lượng và giá trị dinh dưỡng của dung dịch [52].

Tất cả 7 loại thực phẩm được lựa chọn sử dụng để chế biến dung dịch nghiên cứu, đều được Hội đồng kiểm tra chất lượng thực phẩm của khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Trung ương Huế (bao gồm: Bác sĩ dinh dưỡng, kỹ sư hóa thực phẩm, kế toán, thủ kho, trưởng nhóm sản xuất chế biến) kiểm tra một số chỉ tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm vào thời điểm trước khi chế biến để xác nhận đảm bảo các thực phẩm không bị hư hỏng, như:

- Tem kiểm dịch của trứng gà trước khi luộc. Trứng gà sau khi luộc chín, được bóc vỏ phải đảm bảo lòng trắng và lòng đỏ còn nguyên vẹn không bị hỏng.

- Còn hạn sử dụng ghi trên nhãn mác của đường, sữa, dầu ăn.

- Giá đỗ màu sắc trắng đều, không lẫn vỏ hạt đậu, giòn tươi không bị héo, không hư thối.

- Bột gạo tẻ và bột đậu xanh có màu sắc và mùi thơm tự nhiên không bị ẩm mốc, không có gián, kiến, mối mọt.

Thành phần dinh dưỡng của 7 loại thực phẩm sử dụng trong nghiên cứu được tra cứu tham khảo trong tài liệu "Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam" từ năm 1995 - 2007 [2],[4],[6].


Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100 gam mỗi loại thực phẩm sử dụng trong nghiên cứu



Bột gạo tẻ

Bột đậu xanh

Trứng gà

Sữa bột toàn phần

Dầu

ăn

Giá đỗ

xanh

Đường cát

Số lượng (gam)

100

100

100

100

100

100

100

Năng lượng

(Kcal)

359

347

166

494

900

44

390

Protein (gam)

6,6

24,6

14,8

27


5,5


Lipid (gam)

0,4

2,5

11,6

26

100

0,2


Glucid (gam)

82,2

56,5

0,5

38


5,1

97,4

Celluloza (gam)

0,4

3,9




2


Calci (mg)

24

50

55

939


38

178

Sắt (mg)

1,9

1

2,7

1,1

0,02

1,4

5,8

Magiê (mg)

35

283

11

85


17

29

Mangan (mg)

1,2


0,04

0,04


0,19

0,32

Phospho (mg)

135

100

210

790


91

72

Kali (mg)

76

1185

176

1,33


164

346

Natri (mg)


6

158

371


23

39

Kẽm (mg)

0,8

1,15

0,9

3,34


0,41

0,18

Đồng (µg)

130

921

55

80


164

298

Selen (µg)

15,1


31,7

16,3


0,6

1,2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Nghiên cứu hiệu quả dinh dưỡng của dung dịch cao năng lượng tự chế nuôi dưỡng sớm qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nặng tại Bệnh viện Trung ương Huế - 7

* Nguồn Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt nam, năm 2007 [6]


Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100 gam mỗi loại thực phẩm sử dụng trong nghiên cứu (tiếp theo)



Bột gạo tẻ

Bột đậu xanh

Trứng gà

Sữa bột toàn phần

Dầu

ăn

Giá đỗ

xanh

Đường cát

Số lượng (gam)

100

100

100

100

100

100

100

Vitamin C (mg)


4


10


10


VitaminB1

(mg)

0,08

0,75

0,16

0,24


0,2

0,05

Vitamin B2

(mg)

0,05

0,16

0,31

1,31


0,13

0,1

Vitamin PP

(mg)

2,1

2,5

0,2

0,7


0,8

0,3

Vitamin B5

(mg)

0,819

1,999

1,438

2,271


0,38

0,111

Vitamin B6

(mg)

0,436

0,4

0,143

0,302


0,088

0,026

Folat (µg)

4

654

47

37


61

1

Vitamin H (µg)

1

0,73

25

10




VitaminB12(µg



1,29

3,25




Vitamin A (µg)



700

318




Vitamin D (µg)



0,88

7,8




Vitamin E (mg)

0,11

0,53

0,97

0,48

9,21

0,1


Vitamin K (µg)


9,4

0,3

1,8

197

33


B-Caroten (µg)




43


6



* Nguồn: Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt nam, năm 2007 [6]


2.1.2. Phương pháp thiết kế xây dựng công thức:


 Công thức dung dịch nuôi dưỡng qua ống thông được thiết kế xây dựng theo chuẩn 1.000ml thành phẩm. Mục đích của việc thiết kế xây dựng công thức dung dịch nuôi dưỡng qua ống thông theo chuẩn 1.000ml trong nghiên cứu của chúng tôi là giúp cho người thầy thuốc dễ dàng tính toán về số lượng dung dịch, năng lượng và thành phần các chất dinh dưỡng khi chỉ định chế độ ăn cho bệnh nhân, đồng thời thuận tiện cho việc so sánh kết quả với sản phẩm khác trong quá trình nghiên cứu.

Ví dụ giả định: Sau khi thiết kế xây dựng xong công thức dung dịch nghiên cứu, dựa vào kết quả tính toán bằng phương pháp tra bảng thành phần thực phẩm Việt Nam cho thấy hiệu quả dinh dưỡng của dung dịch đạt được là: Năng lượng 1.060 Kcal/1.000ml

Đậm độ năng lượng của sản phẩm : 1,06 Kcal/ 1ml Protein: 48,7 gam chiếm 18,1% tổng năng lượng. Lipid : 40,1 gam chiếm 33.8% tổng năng lượng.

Glucid: 128,4 gam chiếm 48,1% tổng năng lượng

Như vậy, theo kết quả ở ví dụ giả định trên thì: Khi chỉ định chế độ ăn cho một bệnh nhân mới nhập viện trong ngày đầu tiên với 250 ml x 6 bữa/1ngày = 1.500ml dung dịch/ngày, thì sẽ cung cấp được số năng lượng là: (1.060Kcal : 4) = 265Kcal/bữa x 6bữa = 1.590Kcal/ngày, Protein 18,1% tổng năng lượng (72g/ngày), Lipid 33,8% tổng năng lượng (60g/ngày), Glucid 48,1% tổng năng lượng (192g /ngày).

 Việc thiết kế xây dựng công thức dung dịch nuôi dưỡng tự chế dựa trên những đặc tính cơ bản của dung dịch nuôi dưỡng qua ống thông, đó là:

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 11/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí