hàng bán RAT vụ Đông Xuân năm 2008 - 2009, kết quả kinh doanh tính bình quân cho 1 gian hàng trong một ngày như (Bảng 3.31), với 10 loại rau mà các siêu thị kinh doanh, bình quân mỗi ngày một gian siêu thị bán được 100 kg, chủng loại rau bán được nhiều nhất cũng chỉ được 20,0 kg; Có những chủng loại chỉ bán được từ 4,5 - 6,5 kg. Doanh thu trong ngày đạt 827,45 ngàn đồng, lãi gộp thu được là 270,75 ngàn đồng; Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu là 32,72%. Đối với các siêu thị trên địa bàn Hà Nội, việc tham gia kinh doanh RAT hiện nay vẫn còn khá khiêm tốn cả về số lượng siêu thị cũng như lượng rau bán ra hàng ngày. Lượng RAT các siêu thị bán ra hiện nay chỉ chiếm khoảng 1 - 2% sản lượng RAT sản xuất ra hàng ngày.
Tóm lại:
Diện tích, sản lượng RAT có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, và đến 2007 thì việc mở rộng DTGT RAT có chiều hướng chững lại, chỉ chiếm trên 20% diện tích và tổng sản lượng rau. Năng suất RAT tăng qua các năm và gần tương đương với rau thường (khoảng 190
- 195tạ/ha). Cơ cấu, chủng loại ngày càng phong phú, đa dạng.
Chất lượng VSATTP rau trong sản xuất đại trà cũng đã có những dấu hiệu tốt mặc dù tại những vùng bị ô nhiễm kim loại nặng thì nguy cơ ô nhiễm rau cao hơn các vùng khác.
Với tỷ lệ số mẫu không đạt tiêu chuẩn VSATTP tại các vùng sản xuất rau có cán bộ kỹ thuật chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đặc biệt là tại các vùng đã được cấp GCN đủ điều kiện sản xuất RAT thì có thể thấy sự thiếu tin tưởng của người tiêu dùng vào chất lượng RAT là có cơ sở thực tiễn, thể hiện rõ tình trạng không ổn đinh, thiếu bền vững trong việc ổn định chất lượng RAT của Hà Nội thời gian qua.
Sản lượng RAT được tiêu thụ với giá cao hơn rau thường chỉ chiếm 29,6 đến 38,4% còn lại gần 70% sản lượng RAT được tiêu thụ tự do trên thị trường như những loại rau khác. Hoạt động kinh doanh RAT có hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với rau thường khi RAT được bán đúng giá trị mong muốn.
3.2 Thực trạng về các thể chế và chính sách trong phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
3.2.1 Sự thay đổi về quy định quản lý chất lượng rau an toàn
Chương trình RAT được bắt đầu triển khai ở Hà Nội từ năm 1993, từ đó đến nay, những quy định về quản lý RAT của Bộ Nông nghiệp & PTNT đã có nhiều lần thay đổi.
Bảng 3.9. Sự thay đổi về quy định quản lý chất lượng rau an toàn của Bộ Nông nghiệp & PTNT
Từ 1993 - 2008 | Năm 2008 | Hiện nay | |
1. Về chỉ tiêu chất lượng 2. Về điều kiện sản xuất 3. Về QTKT thực hiện | Phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về VSATTP Đất trồng phải có hàm lượng của 5 loại kim loại nặng phải dưới mức giới hạn tối đa cho phép. Người sản xuất RAT phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT. QTKT được hướng dẫn chung cho các loại rau, khuyến khích sản xuất theo hướngGAP | Được chứng nhận phù hợp QTKT Phải công bố tiêu chuẩn chất lượng trước khi sản xuất. Đất trồng phải có hàm lượng của 3 loại kim loại nặng phải dưới mức giới hạn tối đa cho phép. Người sản xuất RAT phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT. Được phép sử dụng các quy trình sản xuất RAT hiện có do các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành. | Được chứng nhận phù hợp GAP hoặc VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu VSATTP. Bắt buộc phải công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật Đất trồng phải có hàm lượng của 5 loại kim loại nặng phải dưới mức giới hạn tối đa cho phép. Người sản xuất phải có chứng chỉ đã qua đào tạo VietGAP Phải thực hiện QTKT phù hợp VietGAP. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiếp Cận Theo Hình Thức Sản Xuất Kinh Doanh Rau An Toàn
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Sự Biến Động Diện Tích, Năng Suất, Sản Lượng Và Chất Lượng Rau An Toàn
- Thực Trạng Diễn Biến Về Chất Lượng Rau An Toàn
- Thực Trạng Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Phát Triển Rau An Toàn
- Thực Trạng Về Tuân Thủ Quy Định Trong Sản Xuất - Tiêu Thụ Rau An Toàn
- Tuân Thủ Quy Định Về Sử Dụng Nước Tưới, Đất Trồng Trong Sản Xuất Rau
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ các văn bản đã được ban hành.
Từ 1993 - 2007 sản xuất và tiêu thụ RAT được điều chỉnh bởi Quyết định số 563 /QĐ-KHCN, ngày 2.5.1996 của UBND Thành phố Hà Nội và Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHKT ngày 228/4/1998 về “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”; Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN, ngày 29/01/2007 về việc ban hành “Quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận RAT” của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Năm 2008 được điều chỉnh bởi Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN, ngày 28/12/2007 “Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn” của Bộ Nông nghiệp & PTNT. [2,3,4]
Từ năm 2008 đến nay được điều chỉnh bởi Quyết định số 99/2008/QĐ- BNN, ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Quyết định này được coi như một quy chuẩn kỹ thuật để triển khai, thực hiện. So với những quy định trước, quy định hiện nay có những thay đổi cơ bản như việc đồng nhất giữa sản xuất RAT và sản xuất rau theo các tiêu chuẩn GAP; tất cả người tham gia sản xuất phải được cấp chứng chỉ đã qua tập huấn về VietGAP; Bắt buộc phải công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật. Đây là những quy định đúng về mặt lý thuyết nhưng theo UBND và Sở NN & PTNT Hà Nội thì quy định này khó triển khai đại trà mà chỉ phát triển trong các mô hình trình diễn có sự hỗ trợ vì trình độ sản xuất của người nông dân Hà Nội chưa đáp ứng được, nhất là yêu cầu cơ sở hạ tầng, truy nguyên nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm và công tác giám sát nội bộ;
Kinh phí để chứng nhận là quá cao so với giá trị của rau an toàn 1 ; GAP chỉ là
những nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt, chứ không phải là QTKT hướng dẫn cụ thể cho từng chủng loại cây trồng. Vì vậy, để phát triển RAT ở Hà Nội, ngày 24/9/2009, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 104/2009/QĐ- UBND ban hành Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn Thành phố Hà Nội, những điểm khác biệt chính so với quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT là những tổ chức sản xuất - tiêu thụ RAT ở Hà Nội có những thuận lợi cơ bản như giảm được chi phí để thực hiện các nội dung về chứng
1 Theo Trung tâm QUASTEST 3, giá chứng nhận 1 ha RAT năm 2009 là 19 triệu đồng với thời hạn là 1 năm
nhận và công bố phù hợp VietGAP; thuận lợi trong việc áp dụng các QTKT sản xuất RAT đã được ban hành. Nhưng lại gặp 2 khó khăn là yêu cầu về nhân lực phải có chứng chỉ IPM 2; và khi phải chứng minh về sự đáp ứng tiêu chuẩn VSATTP của từng lô sản phẩm RAT toàn 3.
Bảng 3.10. Những điểm khác biệt chính giữa quy định về quản lý RAT của Bộ Nông nghiệp & PTNT và UBND Thành phố Hà Nội
Quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT | Theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội | |
Được chứng nhận phù hợp GAP | Phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể | |
hoặc VietGAP và mẫu điển hình | về VSATTP; Được sản xuất theo | |
1. Về chỉ tiêu chất | đạt chỉ tiêu VSATTP. | QTKT RAT; Tiến tới sản xuất theo |
lượng | Bắt buộc phải công bố phù hợp | VietGAP. |
quy chuẩn kỹ thuật. | ||
2. Về điều kiện người tham gia sản xuất | Phải có chứng chỉ đã qua đào tạo VietGAP. | Phải có chứng chỉ IPM. Nếu sản xuất theo VietGAP phải được huấn luyện VietGAP. |
3. Về QTKT thực | Phải thực hiện QTKT phù hợp | Thực hiện QTKT do cơ quan có |
hiện | GAP hoặc VietGAP. | thẩm quyền ban hành. |
Nguồn: Tổng hợp từ các văn bản đã được ban hành [2,3,4,5,6,7,11,40].
So với quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT thì những tổ chức sản xuất
- tiêu thụ RAT ở Hà Nội có những thuận lợi cơ bản như giảm được chi phí để thực hiện chứng nhận và công bố phù hợp GAP; VietGAP; thuận lợi trong việc áp dụng các QTKT sản xuất RAT đã được ban hành. Nhưng lại gặp 2 khó khăn là yêu cầu về nhân lực phải có chứng chỉ IPM 4; và khi phải chứng minh về sự đáp ứng tiêu chuẩn VSATTP của từng lô sản phẩm RAT 5;
2 Đào tạo IPM đòi hỏi kinh phí lớn và thời gian dài (3,5 tháng/khóa) trong khi đó IPM chỉ là một điều khoản khuyến khích áp dụng trong VietGAP.
3 Do đặc thù kỹ thuật của sản phẩm RAT và kinh phí phân tích chất lượng quá lớn.
4 Đào tạo IPM đòi hỏi kinh phí lớn và thời gian dài (3,5 tháng/khóa) trong khi đó IPM chỉ là một điều khoản khuyến khích áp dụng trong VietGAP.
5 Do đặc thù kỹ thuật của sản phẩm RAT và kinh phí phân tích chất lượng quá lớn.
Như vậy, sự thay đổi liên tục các và thiếu nhất quán trong quy định về quản lý sản xuất - tiêu thụ RAT đã xuất hiện những cản trở cụ thể cho phát triển bền vững RAT ở Hà Nội.
- Gây nên những khó khăn cho công tác cập nhật quy định và hướng dẫn thực hiện các quy định ở cơ sở.
- Việc Hà Nội có quy định riêng đã làm cho RAT của Hà Nội khác với RAT của các địa phương khác trong cả nước. Đây tuy không phải là một rào cản lớn đối với phát triển bền vững RAT ở Hà Nội vì Hà Nội chủ yếu tự cung ứng cho địa phương nhưng cũng là một yếu tố gây sự không minh bạch về chất lượng RAT khi RAT ở các tỉnh khác về lưu thông trên thị trường RAT của Hà Nội cũng như khi đưa RAT của Hà Nội tham gia thị trường RAT của cả nước.
- Mặt khác việc đáp ứng yêu cầu về nhân lực mất rất nhiều thời gian và kinh phí, trong khi đó IPM chỉ là một điều khoản khuyến khích áp dụng trong VietGAP; Việc chứng minh chất lượng của từng lô sản phẩm RAT là một khó khăn không nhỏ cho những nhà sản xuất nhỏ, lẻ hiện nay.
3.2.2 Một số tồn tại trong vận dụng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển rau an toàn
Hà Nội không có chính sách riêng cho Chương trình RAT nhưng trong thời gian qua cũng đã được đầu tư nhiều mặt do vận dụng chính sách về khoa học công nghệ, chương trình kiên cố hóa kênh mương, chương trình khuyến nông, chương trình VSATTP và chương trình xúc tiến thương mại. Kết quả có khoảng 20% diện tích đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; một số mô hình sản xuất - kinh doanh RAT đã được triển khai trong thời gian ngắn (1 đến 2 năm). Sở dĩ các chính sách trên khi vận dụng cho chương trình RAT còn có những hạn chế là do nguồn lực thực hiện chính sách phải phân tán để phục vụ nhiều nội dung khác nhau trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Một số nội dung trong các chính sách trên chưa phù hợp vì không căn cứ trên các vấn đề cần giải quyết của phát triển RAT. Chương trình kiên cố hóa kênh mương chỉ quan tâm cải tạo hệ thống mương đất hiện có, trong khi đó hệ thống này chỉ phù hợp với vùng sản xuất lúa hoặc cây công nghiệp ngắn ngày; Khi chương trình, dự án xây dựng mô hình trình diễn kết thúc thì đồng nghĩa với việc mọi ưu đãi
về vốn, những sự hưởng lợi khác cũng không còn nên kết quả sản xuất không còn đạt hiệu quả như trước nữa nên phần lớn các hộ này lại quay trở lại với sản xuất đại trà. Mặt khác là khi các chương trình, dự án kết thúc thì cũng là lúc nguồn kinh phí để kiểm tra chất lượng, để làm thủ tục công nhận là RAT không còn nữa nên rất khó khăn cho việc duy trì thương hiệu của sản phẩm.
Bảng 3.11. Kết quả vận dụng chính sách để khuyến khích phát triển rau an toàn trong thời gian qua ở Hà Nội
Mục tiêu của chính sách | Kết quả vận dụng vào chương trình phát triển RAT | Những hạn chế, tồn tại | |
1. Chính sách về | Khuyến khích nghiên | Có trên 20 đề tài nghiên cứu | Rời rạc, không thành |
khuyến khích phát | cứu và ứng dụng | về các vấn đề liên quan đến | hệ thống. |
triển nghiên cứu, | KHCN trong các lĩnh | sản xuất - tiêu thụ RAT được | |
ứng dụng KHCN | vực của Thành phố | thực hiện | |
2. Chương trình | Cải tạo hệ thống | Đã có khoảng 23,4% diện | Hệ thống thủy lợi được |
kiên cố hóa kênh | kênh mương đất hiện | tích sản xuất rau có hệ thống | cải tạo nhưng chưa |
mương | có để tăng chất lượng | kênh mương được kiên cố | đồng bộ, chưa phù hợp |
(1992-2005) | tưới của hệ thống | hóa. | với sản xuất RAT . |
Khuyến khích phát | - Đã hỗ trợ xây dựng được | - Hỗ trợ manh mún, | |
triển theo hướng ứng | một số diện tích nhà lưới, hệ | không thành vùng tập | |
dụng TBKT đối với | thống giếng khoan. | trung. | |
3. Chương trình | tất cả các các ngành, | - Huấn luyện, tập huấn cho | - Cơ chế hỗ trợ chưa |
khuyến nông | nghề nông nghiệp, | khoảng trên 6% nông dân. | phù hợp cả về tỷ lệ, |
nông thôn. | - Xây dựng một số mô hình. | nội dung và thời gian | |
- Tổ chức tuyên truyền về | hỗ trợ. | ||
sản xuất - tiêu thụ RAT. | |||
4. Chương trình | Thúc đẩy tiêu thụ | - Hàng năm tổ chức 1 - 2 | Tổ chức rời rạc, chưa |
xúc tiến thương | các sản phẩm của Hà | phiên chợ RAT; tham gia các | thu hút được sự quan |
mại | Nội | Hội chợ | tâm của người dân |
- Hỗ trợ xây dựng được 3 | |||
thương hiệu sản xuất RAT |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009
Việc xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích phát triển RAT ở Hà Nội có những vướng mắc chính như có chính sách nhưng không triển khai được mà nguyên nhân là do không có hướng dẫn đồng bộ đi kèm và thiếu sự kiên quyết trong chỉ đạo của các cấp chính quyền; những nội dung được triển khai thì quá chậm so với tiến độ; chưa cụ thể hóa các chính sách của Trung ương để thực hiện trên địa bàn.
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện một số chính sách về phát triển sản xuất - kinh doanh thực phẩm sạch
Nội dung chính của chính sách có liên quan đến phát triển RAT | Kết quả triển khai | Nguyên nhân | |
1. Quyết định số | Hỗ trợ đến 80% kinh phí xây dựng hạ tầng các vùng sản xuất tập trung theo dự án được phê duyệt. - Được hỗ trợ 100% kinh phí kiểm tra chất lượng hàng hóa; - Được ưu tiên lựa chọn địa điểm sản xuất và kinh doanh; - Hỗ trợ kinh phí xây dựng và phát triển thương hiệu. - Hỗ trợ kinh phí thuê cửa hàng. Mức hỗ trợ không quá 70% kinh phí theo các dự án được phê duyệt. - Quy hoạch phát triển RAT; - Đầu tư xây dựng hạ tầng sản xuất và tiêu thụ RAT; - Đầu tư tăng cường hướng dẫn kỹ thuật ; - Đầu tư nâng cao năng lực quản lý chất lượng; - Xúc tiến thương mại ; - Liên kết với các Tỉnh bạn. - Ngân sách đầu tư: xác định vùng đủ điều kiện sản xuất RAT theo VietGAP; Xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng sản xuất và tiêu thụ; - Hỗ trợ chuyển giao TBKT; chứng nhận chất lượng sản phẩm; - Khuyến khích dồn điền đổi thửa; ưu tiến về giá thuê đất; - Hỗ trợ về vốn - Khuyến khích góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Tất cả các nội dung trên giao UBND các tỉnh cụ thể trên địa bàn để thực hiện. Quy định các tiêu chí về vùng sản xuất RAT tập trung | Không triển khai | Chưa có các hướng |
33/2003/QĐ - UB ngày | được. Đến năm tháng | dẫn đồng bộ về thủ tục | |
21/02/2003 của UBND | 6/2006 thì quyết định | phê duyệt dự án cho | |
Thành phố Hà Nội về | này hết hiệu lực. | sản xuất nông nghiệp; | |
việc Quy định một số | Thiếu kiên quyết trong | ||
chính sách phát triển sản | chỉ đạo triển khai thực | ||
xuất nông nghiệp | hiện | ||
2. Quyết định số | Các tổ chức, cá nhân | ||
222/2006/QĐ – UB ban | Chưa triển khai được | không tiếp cận được với | |
hành ngày 8/12/2006 của | chính sách do không | ||
UBND Thành phố Hà | được thông báo, thông | ||
Nội Quy định về khuyến | tin để cập nhật. | ||
khích đầu tư, kinh doanh | Chưa có hướng dẫn cụ | ||
RAT, thực phẩm sạch | thể để triển khai thực | ||
hiện. | |||
3. Đề án Sản xuất và tiêu | - Đã phê duyệt được 3 | - Suất đầu tư không phù | |
thụ RAT giai đoạn 2009 | dự án xây dựng vùng | hợp. | |
– 2015 (Quyết định số | sản xuất RAT tập trung | - Chưa có quy hoạch | |
2803/QĐ-UBND, ngày | với 187 ha, đạt 8,3% kế | vùng nông nghiệp ổn | |
5/5/2009 của UBND | hoạch năm 2010. | định. | |
Thành phố Hà Nội) | - Đạt 100% kế hoạch | - Tập huấn, chuyển giao | |
tập huấn, chuyển giao | TBKT không gắn được | ||
TBKT nhưng hiệu quả | với các vùng sản xuất | ||
không cao. | tập trung; | ||
4. Quyết định số | |||
107/2008/QĐ - TTg | Các cơ quan chức | ||
ngày30/7/2008 của Thủ | năng của Thành phố | ||
tướng Chính phủ về một | Hà Nội chưa hướng | ||
số chính sách hỗ trợ phát | dẫn cụ thể để thực | ||
triển sản xuất, chế biến, | Chưa triển khai được | hiện trên địa bàn | |
tiêu thụ rau, quả, chè an | |||
toàn đến năm 2015 | |||
5. Thông tư số | Chưa triển khai được | ||
59/2009/TT-BNNPTNT, | |||
ngày 29/9/2009 của Bộ | |||
Nông nghiệp và PTNT về | |||
hướng dẫn thực hiện một | |||
số điều trong Quyết định | |||
số 107/2008/QĐ - TTg |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009
3.3 Thực trạng công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch rau an toàn
ở Hà Nội
Như đã phân tích ở chương II, điều kiện tự nhiên của Hà Nội khá thuận lợi cho phát triển sản xuất rau nói chung, nhất là vụ Đông và Đông Xuân là một ưu thế lớn của Thành phố. Mức độ ổn định của quy hoạch sử dụng đất thật sự tác động sâu sắc đến mức độ ổn định của các vùng sản xuất và mức độ đầu tư của các tổ chức tham gia sản xuất - tiêu thụ RAT.
Kết quả triển khai các quy hoạch đã có được thể hiện tại bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện các quy hoạch rau an toàn ở Hà Nội
Nội dung quy hoạch | Kết quả thực hiện | Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch | |
1. Quy hoach vùng | Quy hoạch đến | Đến năm 2000 | - Không huy động được các |
sản xuất rau sạch | năm 2000 là | có 1.947 ha gieo | nguồn lực để triển khai quy |
Hà Nội đến năm | 2.000 ha canh tác | trồng RAT | hoạch. |
2000 | RAT ở 33 xã của | (khoảng 750 ha | - Không có sự chỉ đạo kiên quyết |
Hà Nội (cũ) | canh tác), đạt | của các cấp chính quyền. | |
35,7% kế hoach. | |||
2. Định hướng | Đến năm 2015 | Năm 2010 triển | - Không đủ tính pháp lý, thiếu tính |
Quy hoạch mạng | diện tích RAT là | khai trên 187 ha, | ổn định nên chưa đủ điều kiện để |
lưới sản xuất rau | 13.930,6 ha; | đạt 8,31% KH | thực hiện đầu tư công; người dân |
an toàn trên địa | Đến 2020 là | năm | cũng chưa yên tâm đầu tư |
bàn Thành phố Hà | 16.276,7 ha | - Không liên kết được với các quy | |
Nội đến năm 2020 | hoach khác nên tính ổn định | ||
không cao và làm tăng nguy cơ ô | |||
nhiễm vùng sản xuất. |
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Năm 1996 Hà Nội đã có Quy hoạch vùng rau sạch Hà Nội đến năm 2000 là 2.000 ha canh tác ở 33 xã. Kết quả đến năm 2000 diện tích rau sạch