2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá sự biến động diện tích, năng suất, sản lượng và chất lượng rau an toàn
Chỉ tiêu này gồm có:
- Diện tích sản xuất RAT qua các năm
- Năng suất sản xuất RAT qua các năm
- Sản lượng sản xuất RAT qua các năm
- Về chất lượng RAT: Hàm lượng nitrat an toàn tính theo mg/kg sản phẩm tươi; Hàm lượng kim loại nặng và các độc tố (mg/kg - lít); Hàm lượng tối đa của một số nguyên tố hoá học trong nước tưới.
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá tác động của các nhân tố đến phát triển bền vững rau an toàn
- Sự hình thành các nhân tố tác động.
- Hiện trạng tác động của từng nhân tố đối với phát triển bền vững RAT trong thời gian qua; Dự báo tác động trong thời gian tới.
- Các vấn đề cản trở sự phát triển bền vững RAT trong từng yếu tố.
Nguyên nhân của các cản trở.
- Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ giá trị sản phẩm thu được trong quá trình sản xuất. Chỉ tiêu này được tính như sau:
n
GO = ∑ Gi x Pi GO: Tổng giá trị sản xuất i = o Gi : Là sản phẩm thứ i
Pi: Giá trị của sản phẩm thứ i
- Trong nông hộ thường tính tổng thu của một cây trồng/đơn vị diện tích
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng cho quá trình sản xuất trừ đi khấu hao tài sản cố định. Chỉ tiêu này được tính như sau:
n
IC = ∑ Ci x Pi IC: Chi phí trung gian
i = o Ci : Là vốn đầu tư vào cây thứ i Pi: Giá trị đầu tư thứ i
Giá trị gia tăng (VA): Là một bộ phận của giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian và được tính bằng công thức sau:
VA = GO – IC VA: Giá trị gia tăng
GO: Tổng giá trị sản xuất IC: Chi phí trung gian
Tổng chi phí sản xuất (TCV): Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền của chi phí trung gian cộng thêm vào khoản chi phí khấu hao tài sản cố định và khoản thuế.
Thu nhập hỗn hợp (MI): đây chính là thu nhập thuần tuý của người sản xuất trong một chu kỳ sản xuất. Thu nhập hỗn hợp được tính như sau:
MI = GO - TCV MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Tổng giá trị sản xuất TCV: Tổng chi phí sản xuất
Giá trị sản xuất/1 đồng chi phí (GO/IC): Cho biết giá trị sản xuất thu
được khi bỏ ra một đồng chi phí.
Thu nhập hỗn hợp/1 đồng chi phí (MI/IC): Chỉ tiêu này phản ánh trình độ
tổ chức quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RAU AN TOÀN Ở HÀ NỘI
3.1 Thực trạng diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng và chất lượng rau an toàn
3.1.1 Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng rau an toàn
3.1.1.1 Về diện tích gieo trồng rau an toàn
Bảng 3.1. Diện tích rau và rau an toàn của Hà Nội
Toàn | thành phố | Các huyện điều tra | ||||||||||
Đ | ông Anh | Gia Lâm | Thanh Trì | |||||||||
DTGT rau (ha) | DTGT RAT (ha) | SS RAT/ rau (%) | DTGT rau (ha) | DTGT RAT (ha) | SS RAT/ Rau (%) | DTGT rau (ha) | DTGT RAT (ha) | SS RAT/ Rau (%) | DTGT rau (ha) | DTG T RAT (ha) | SS RAT/ Rau (%) | |
2001 | 7483,5 | 735 | 9,82 | 2470,5 | 163 | 6,60 | 1382 | 425 | 30,75 | 1381,9 | 145 | 10,49 |
2002 | 8004,0 | 1442 | 18,02 | 2562 | 518 | 20,22 | 1404 | 490 | 34,90 | 1445,4 | 174 | 12,04 |
2003 | 8606,8 | 981 | 11,40 | 2677 | 343 | 12,81 | 1564 | 420 | 26,85 | 1597,8 | 152 | 9,51 |
2004 | 8806,0 | 1509 | 17,14 | 2905 | 447 | 15,39 | 1330 | 486 | 36,54 | 1116 | 90 | 8,06 |
2005 | 8125,0 | 1996 | 24,57 | 2520 | 515 | 20,44 | 1190 | 623 | 52,35 | 1173 | 210 | 17,90 |
2006 | 7915,0 | 2222 | 28,07 | 2270 | 611 | 26,92 | 1189 | 623 | 52,40 | 1226 | 229 | 18,68 |
2007 | 7986,0 | 1930 | 24,17 | 2369 | 663 | 27,99 | 1247 | 264 | 21,17 | 1265 | 229 | 18,10 |
2008* | 8051,0 | 1995 | 24,78 | 2413 | 670 | 27,77 | 1250 | 625 | 50,00 | 1270 | 229 | 18,03 |
2009* | 7904,1 | 1995 | 25,24 | 2456 | 650 | 26,47 | 1253 | 625 | 48,94 | 1235 | 229 | 18,16 |
2010** | 5545,1 | 1315 | 23,71 | 1760 | 437 | 24,82 | 971,6 | 212,1 | 21,82 | 798 | 199 | 24,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Và Những Bài Học Kinh Nghiệm Về Phát Triển Bền Vững Rau An Toàn Ở Việt Nam
- Đặc Điểm Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Của Hà Nội
- Tiếp Cận Theo Hình Thức Sản Xuất Kinh Doanh Rau An Toàn
- Thực Trạng Diễn Biến Về Chất Lượng Rau An Toàn
- Thực Trạng Về Các Thể Chế Và Chính Sách Trong Phát Triển Sản Xuất Rau An Toàn Trên Địa Bàn Hà Nội
- Thực Trạng Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Phát Triển Rau An Toàn
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
(*): Lấy theo số liệu địa phận Hà Nội cũ
(**): Tính đến tháng 5 năm 2010
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Năm 2001, DTGT RAT là 735 ha, chiếm 9,82% DTGT rau và đến năm 2009, DTGT RAT là 1995 ha, chiếm 25,24% DTGT rau. Năm có DTGT RAT lớn nhất là năm 2006 với 2.222 ha, chiếm 28,07% DTGT rau. (Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, 2005-2009) [27]
Tỷ lêi DTGT RAT /DTGT rau (%)
30
25
20
15
10
5
0
`2001 `2002 `2003 `2004 `2005 `2006 `2007 `2008 `2009
Năm
%
Qua đồ thị 3.1. có thể thấy, DTGT RAT có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, và đến 2007 thì việc mở rộng DTGT RAT có chiều hướng chững lại.
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau ở Hà Nội (2001 - 2009)
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00
Đông Anh Gia Lâm Thanh Trì
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Tỷ lệ (%)
Huyện Gia Lâm có tốc độ mở rộng diện tích tương đối nhanh nhưng không ổn định, huyện Đông Anh DTGT RAT cũng tăng so với giai đoạn mới triển khai, DTGT RAT ở Thanh Trì cũng có đặc thù riêng, khó mở rộng diện tích nhưng ổn định.
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau
của 3 huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì (2001 - 2009)
Nguồn: Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Về mặt địa điểm sản xuất RAT cũng có sự không ổn định. Qua kết quả theo dõi nhiều năm, chúng tôi nhận thấy có một số diện tích khi thì sản xuất RAT, lúc lại sản xuất rau thường, tuỳ thuộc vào việc tiêu thụ (ví dụ như ở Đông Anh, Thanh Trì) (UBND huyện Đông Anh, 2005-2009) [36]; (UBND huyện Thanh Trì, 2005-2009) [38].
Theo mùa vụ (Biểu đồ 3.1), ta có thể nhận thấy diện tích gieo trồng RAT phần lớn tập trung ở vụ Đông Xuân, thường chiếm từ 63,02% đến 71,49% diện tích gieo trồng RAT cả năm, tỷ lệ này có sự thay đổi ở từng cơ sở sản xuất do các đặc thù riêng. Sự tăng diện tích vụ Đông Xuân cũng nhanh hơn so với phần diện tích tăng của vụ Mùa. Điển hình là diện tích vụ Đông Xuân năm 2007 tăng 37,98% so với diện tích năm 2004, còn vụ Mùa chỉ tăng 10,71%.
Biểu đồ 3.1. Diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
Sở dĩ có hiện tượng trên là do ở Hà Nội có các diện tích chuyên canh rau và một số diện tích sản xuất luân canh giữa rau và các cây trồng khác. Đối với vùng không chuyên rau, nông dân chủ yếu tập trung sản xuất rau vụ Đông. (Hubert de Bon, 2002) [58].
Diện tích RAT vụ Đông Xuân của Đông Anh năm 2007 đạt 437 ha, tăng 19,07% so với năm 2006 và tăng 53,33% so với năm 2004.(UBND
huyện Đông Anh, 2005-2009) [35]
Trong 3 huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì cho thấy sự chênh lệch diện tích trồng RAT giữa 2 vụ nhiều nhất tại huyện Thanh Trì, trong đó, diện tích vụ Đông Xuân của Thanh Trì năm 2007 gấp hơn 6 lần so với vụ Mùa. Nguyên nhân là do huyện Thanh Trì có thế mạnh trong gieo trồng các chủng loại rau vụ Đông Xuân và Xuân hè ở vùng bãi sông Hồng.(UBND huyện Gia Lâm, 2005-2009) [37]
Biểu đồ 3.2. Biến động về diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ ở 3 huyện Đông Anh, Gia Lâm và Thanh Trì (2004 - 2007) (ha)
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
3.1.1.2 Năng suất và sản lượng rau an toàn
Năng suất rau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chủng loại, chất lượng giống, biện pháp kỹ thuật canh tác, thời vụ. Hiện nay, cơ cấu chủng loại rau, thời vụ sản xuất rất phong phú, nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến được áp dụng, mỗi chủng loại rau có sự biến động về năng suất khác nhau khi có tác động kỹ thuật khác nhau, do đó với số liệu thống kê về năng suất theo các năm chỉ cho ta thấy khái quát về mặt tổng quan trên toàn thành phố là năng suất RAT thường thấp hơn so với rau đại trà; năng suất RAT và năng suất sản xuất rau đại trà có xu hướng tăng dần theo các năm; năng suất rau vụ Mùa
thường cao hơn năng suất rau ở vụ Đông Xuân.
Bảng 3.2. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010
NS rau đại trà NS rau an toàn So sánh RAT/rau đại trà (tạ/ha) (tạ/ha) (%) | |||||||||
Tính chung | Vụ Đông Xuân | Vụ Mùa | Tính chung | Vụ Đông Xuân | Vụ Mùa | Tính chung | vụ Đông Xuân | Vụ Mùa | |
2001 | 189,0 | 166,1 | 251,72 | 167,0 | 153,0 | 264,85 | 88,36 | 92,11 | 105,21 |
2002 | 185,1 | 165,5 | 239,89 | 169,8 | 168,3 | 173,03 | 91,73 | 101,69 | 72,13 |
2003 | 176,6 | 160,53 | 221,04 | 182,5 | 163,3 | 226,19 | 103,34 | 101,73 | 102,33 |
2004 | 181,8 | 169,44 | 213,98 | 171,6 | 173,34 | 168,60 | 94,38 | 102,30 | 78,79 |
2005 | 185,4 | 178,00 | 202,50 | 147,1 | 140,00 | 164,70 | 79,36 | 78,65 | 81,33 |
2006 | 194,5 | 184,31 | 203,08 | 189,0 | 191,60 | 176,60 | 97,16 | 103,96 | 86,96 |
2007 | 196,3 | 183,65 | 221,42 | 196,0 | 194,80 | 198,55 | 99,83 | 106,07 | 89,67 |
2008 | 198,6 | 185,57 | 221,10 | 185,0 | 196,84 | 198,26 | 93,14 | 106,07 | 89,67 |
2009 | 188,1 | 166,25 | 249,89 | 185,5 | 176,34 | 198,36 | 98,61 | 106,07 | 79,38 |
2010 | - | 170,00 | - | - | 175,00 | - | - | 102,94 | - |
* Tính đến tháng 5 năm 2010
Tai /ha
Nguồn: Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
NS rau
NS RAT
250,0
200,0
150,0
100,0
50,0
0,0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Đồ thị 3.3. Năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng)
của Hà Nội (2001 - 2009)
Nguồn: Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Nhìn chung mức năng suất rau thường và RAT đều chưa vượt ngưỡng 200 tạ/ha (Đồ thị 3.3). Tuy nhiên, năng suất RAT ở vụ Đông Xuân lại cao hơn năng suất rau đại trà. Đây là một lợi thế để đẩy mạnh mở rộng diện tích RAT ở vụ Đông Xuân.
Cùng với xu hướng tăng của diện tích và năng suất, sản lượng RAT có xu hướng tăng, từ năm 2001 đến 2006 tăng tương đối ổn định. Từ năm 2007 đến 2009 gần như không tăng, sản lượng hàng năm đạt khoảng 37.000 tấn, chiếm gần 25% sản lượng rau của Thành phố. Mặc dù năng suất vụ Mùa thường cao hơn vụ Đông Xuân nhưng do diện tích vụ Đông Xuân luôn cao hơn nên sản lượng RAT vụ Đông Xuân thường gấp khoảng 2 lần so với vụ Mùa. Theo ước tính, thì sản lượng RAT tự sản xuất được hiện nay, Hà Nội chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu RAT của Thành phố.
Bảng 3.3. Sản lượng rau và rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
Sản lượng rau đại trà (tấn) Sản lượng rau an toàn (tấn) So sánh | ||||||||
Cả năm | Vụ Đông Xuân | Vụ Mùa | Cả năm | Vụ Đông Xuân | Vụ Mùa | Cả năm (%) | Vụ ĐX/vụ Mùa (lần) | |
2001 | 141.438,2 | 91.056,0 | 50.382,1 | 12.274,5 | 9.837,9 | 2.436,6 | 8,68 | 4,04 |
2002 | 148.154,0 | 97.563,9 | 50.590,1 | 24.485,2 | 16.577,6 | 7.907,6 | 16,53 | 2,10 |
2003 | 151.996,1 | 101.471,0 | 50.525,1 | 17.903,3 | 11.128,9 | 6.774,4 | 11,78 | 1,64 |
2004 | 160.116,4 | 106.613,1 | 53.812,1 | 25.894,4 | 16.484,6 | 9.407,9 | 16,17 | 1,75 |
2005 | 150.596,9 | 101.691,4 | 48.843,0 | 29.361,2 | 19.978,0 | 9.371,4 | 19,50 | 2,13 |
2006 | 153.962,6 | 99.711,7 | 50.871,5 | 41.995,8 | 28.759,2 | 12.732,9 | 27,28 | 2,26 |
2007 | 156.789,1 | 99.211,2 | 57.210,2 | 37.828,0 | 25.577,2 | 12.250,5 | 24,13 | 2,09 |
2008 | 159.909,0 | 103.755,7 | 54.386,4 | 36.907,5 | 25.884,0 | 13.482,0 | 23,08 | 1,92 |
2009 | 148.691,9 | 92.185,6 | 58.951,5 | 37.007,3 | 23.189,2 | 13.488,5 | 24,89 | 1,72 |
2010 | - | 94.266,7 | - | - | 23.012,5 | - | - | - |
(*): Tính đến tháng 5 năm 2010
Nguồn: Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội