Chương trình cải thiện các yếu tố
nguy cơ tại cộng đồng
DCCN dùng để lưu trữ
lâu trong sinh hoạt
DCCN dùng để
sinh hoạt hàng ngày
TT GDSK
Hướng dẫn sử dụng
nguyên liệu sẵn
Tạo các điểm nuôi cá
tình nguyện và nhân
có tại địa phương: TT GDSK rộng điểm nuôi trong cao su và tre. cộng đồng
TT GDSK
Sơ đồ 3.2. Mô hình can thiệp phòng chống SXHD
3.2.4. Các sản phẩm truyền thông
Với mục tiêu nâng cao kiến thức của người dân, qua thảo luận và tham khảo từ chương trình PCSXH quốc gia, chúng tôi đã thiết kế được 6 sản phẩm
phục vụ
cho công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
(qui trình thiết kế
sản
phẩm phụ lục 14). Các sản phẩm này đều được đánh giá về thiết kế và thử nghiệm tính phù hợp trước khi đưa vào cộng đồng (phụ lục 15, 16).
(1) Tờ cam kết: Đây là một hoạt động chính sách nhằm ràng buộc giao dịch dân sự có pháp lý giữa người dân với chính quyền địa phương và chương trình nghiên cứu. Bản cam kết được sự đồng ý ký kết giữa các chủ hộ gia đình,
CTV, giám sát viên chương trình và lãnh đạo UBND xã. Trong bản cam kết có hướng dẫn người dân thực hiện các hoạt động loại trừ bọ gậy và phòng chống muỗi đốt (phụ lục 2).
(2) Tờ rơi: là một hình thức thông tin để thu hút sự chú ý của người dân. Tờ rơi được thiết kế hai mặt với nội dung hướng dẫn cụ thể, giúp người dân
biết cách phòng, nhận biết sớm bệnh và hướng dẫn cách xử trí. Tờ rơi được
CTV phát đến từng hộ gia đình và được dán ở một số nơi tập trung đông dân như: các điểm chợ ấp, các quán nước, trạm y tế, các phòng học của trường trung học cơ sở…(phụ lục 2).
(3) Bài vè: Dựa vào các bài thơ sáng tác của các em học sinh qua đợt tổ chức thi sáng tác thơ, bài vè tại trường trung học cơ sở. Chúng tôi chọn ra hai bài vè vui nhộn và dễ nhớ nhất để dán ở cộng đồng và các điểm trường. Bài vè dán ở cộng đồng được sáng tác ít chữ nhưng kèm hình ảnh phù hợp với đối tượng người dân có trình độ học vấn thấp. Bài vè nhiều chữ nhưng vui nhộn được dán ở các dãy hành lang cầu thang trường học sẽ giúp các em dễ ghi nhớ và về nhà đọc lại cho người thân trong gia đình nghe (phụ lục 2).
(4) Bài hát truyền thông: được chuyển tải đến 2 nhóm đối tượng là
người dân và học sinh. Bài “Đố nhau” được phát trên loa đài xã; bài “Con muỗi vằn” phát tại trường học. Cả hai bài hát đều dựa trên hướng dẫn PCSXH và lời của bài vè (phụ lục 2).
(5) Áp phích: với kích thước lớn được treo tại các điểm tập trung đông người nhằm gây sự chú ý, tò mò của người dân. Áp phích hướng dẫn cụ thể chu trình phát triển của vectơ và các biện pháp loại trừ bọ gậy (phụ lục 2).
(6) Logo chương trình PCSXH: Dựa trên ý tưởng thi thiết kế mẫu logo cho chương trình phòng chống SXH của các em học sinh trung học cơ sở, chúng tôi đã thiết kế lại một mẫu logo mới dành riêng cho chương trình nghiên cứu (phụ lục 2).
3.3. Kết quả triển khai hoạt động thử nghiệm của chương trình can thiệp
3.3.1. Kết quả sử dụng nắp đậy với sự tham gia của cộng đồng
Kết hợp với tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân, chúng tôi phát nắp đậy DCCN bằng cao su. Nắp đậy được thiết kế dựa trên các kết quả định tính và khảo sát thói quen sử dụng DCCN của người dân. Nắp được thiết kế bằng cao su và được tạo khung bằng vành tre, diện tích của nắp vừa đủ lớn hơn
miệng DCCN có thể tích trên 100 lít với giá thành 12.000 đồng/cái. Nắp đậy
được dùng để đậy các DCCN sử dụng với mục đích lưu trữ nước lâu và DCCN đặt trong nhà. Giải pháp nắp đậy bằng cao su được triển khai từ tháng 6/2010 và phát 1 2 cái cho các hộ gia đình có DCCN làm mẫu (phụ lục 17).
Bảng 3.8. So sánh kết quả người dân sử dụng DCCN có nắp đậy tại xã can
thiệp
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | |||||||
Tổng số DCCN | DCCN có nắp | Tổng số DCCN | DCCN có nắp | DCCN phủ cao su | |||||
N | % | N | % | N | % | ||||
Hồ vuông | 105 | 99 | 94,3 | 105 | 99 | 94,3 | 0 | 0 | 0 |
Lu, kiệu, phuy ≥100 lít | 5808 | 3445 | 59,3 | 5901 | 4578 | 77,6 | 1379 | 30,1 | 30,9 |
Lu, khạp dưới 100 lít | 1706 | 504 | 29,5 | 1673 | 645 | 38,6 | 119 | 18,4 | 30,8 |
Tổng | 7619 | 4048 | 53,1 | 7679 | 5322 | 69,3 | 1498 | 28,1 | 30,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biến Số, Chỉ Số Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp (Phụ Lục 20)
- Phân Bố Số Ca Mắc Sxh Theo Tháng Qua Giai Đoạn 2006 2012 Và Đường Cong Dự Báo Dịch 2006 2010
- Tương Quan Giữa Lượng Mưa Trung Bình Với Chỉ Số Côn Trùng, Giai Đoạn 2006 2012
- So Sánh Chỉ Số Breteau (Bi) Tại Xã Can Thiệp (A) Và Xã Chứng (B), Tháng 6/2010 Đến 6/2012
- Sự Ủng Hộ, Tính Cần Thiết, Tính Phù Hợp, Khả Năng Duy Trì Và Tính Bền Vững Của Chương Trình
- Đặc Điểm Dịch Tễ Sốt Xuất Huyết Dengue Tại Bạc Liêu Giai Đoạn 2006 2012 Và Một Số Yếu Tố Liên Quan
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Trước can thiệp, xã Phong Thạnh Đông A có 7.619 DCCN nhưng chỉ có 53,1% số DCCN này có nắp đậy. Nắp đậy được người dân lựa chọn chủ yếu là nắp xi măng, nắp nhôm hoặc những mảnh gỗ vụn, mành tre đan. Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ DCCN có nắp đậy tăng từ 53,1% lên 69,3%. Trong số DCCN có nắp
thì chỉ
có 28,1% người dân sử
dụng thêm cao su phủ
lên trên bề
mặt DCCN
và/hoặc dùng vật nặng đè lên để cao su không bị bay khi gặp gió. Chỉ số hiệu quả của giải pháp nắp đậy sau 2 năm can thiệp là 30,5%.
Hiệu quả của nắp cao su đã được đa số người dân nhìn nhận là “giữ sạch nước, không có bụi rơi vào” và một số người dân thì cho rằng“từ lúc lấy cao su đậy, tôi thấy nhà bớt muỗi hơn” (TLN_ND).
Sau can thiệp chỉ số hiệu quả (CSHQ) tăng 30,5% nguyên nhân do đa số người dân và CTV đều cho rằng nắp đậy “mau hỏng” và “dưới ánh nắng mặt trời cao su lâu ngày bị giòn và bị rách” (TLN_ND). Bên cạnh những lý do về tính chất của nắp đậy, còn có nguyên nhân do tính chất gia đình như “trẻ con trong nhà nó phá lắm, nó làm rách với lủn mấy cái nắp của chị cho hết à” hay “mỗi lần sử dụng phải mở ra tới 2 lớp: cao su rồi mới tới nắp xi măng nên bất tiện quá” (TLN_ND).
3.3.2. Kết quả thả cá với sự tham gia của cộng đồng
Bảng 3.9. Giám sát khả năng sống của cá trong các DCCN tại các điểm nuôi
Số điể m nuôi | Số cá thả thử nghiệ m | Giám sát | ||||||||
1 tuần | 2 tuần | 3 tuần | 4 tuần | 6 tuần | 8 tuần | 10 tuần | 12 tuần | |||
1 | 8 | 860 | 491 | 734 | 727 | 710 | 785 | 665 | 742 | 730 |
2 | 23 | 2300 | 2033 | 1766 | 1456 | 1173 | 1262 | 1103 | 1164 | 1160 |
3 | 23 | 2300 | 1615 | 1764 | 1554 | 921 | 670 | 710 | 782 | 770 |
7 | 9 | 900 | 1012 | 968 | 930 | 959 | 1047 | 988 | 935 | 910 |
8 | 6 | 600 | 468 | 290 | 262 | 241 | 260 | 381 | 362 | 375 |
12 | 8 | 800 | 792 | 760 | 776 | 649 | 711 | 495 | 576 | 557 |
13 | 8 | 800 | 881 | 799 | 735 | 733 | 803 | 721 | 810 | 848 |
TYT | 1 | 400 | 423 | 397 | 312 | 295 | 378 | 396 | 421 | 411 |
Tổng | 86 | 8960 | 7715 | 7478 | 6752 | 5681 | 5916 | 5459 | 5792 | 5761 |
Tỷ lệ % | 100,0 | 86,1 | 83,5 | 75,4 | 63,4 | 66,0 | 60,9 | 64,6 | 64,3 |
Có 86 điểm nhân nuôi tình nguyện. Mỗi điểm nhân nuôi, thả thử nghiệm từ 90 100 con cá. Riêng TYT xã là điểm nhân nuôi trung tâm do có hồ lớn để nuôi, nên thả 400 con cá để nhân nuôi thử nghiệm. Qua giám sát cá sau thả trong 12 tuần, tại các điểm nuôi 1 tuần đầu thì số lượng cá giảm rất nhiều và đồng loạt ở các ấp, ngoại trừ ấp 7, ấp 13 và TYTX. Tỷ lệ cá giảm rõ từ tuần 1 đến tuần thứ 8 (từ 86,1% xuống còn 60,9%). Qua tuần thứ 6, do cá đẻ đồng loạt và phát triển nên tỷ lệ tăng lên từ 60,9% lên 64,6% và từ sau tuần thứ 12, nguồn cá có khả năng duy trì và ít bị mất.
Nguyên nhân của việc mất cá phần lớn là cá chết do môi trường nước như “cá chết do sốc nước”, hay do ảnh hưởng của gia đình “mấy đứa nhỏ vớt cá chơi nên cá chết”, “mấy đứa trong nhà thích lắm nên cứ theo chọc phá lu nuôi cá”,“thấy nước dơ nên xúc lu” (TLN_ND).
Mất cá do ảnh hưởng của thời tiết:
“Mấy hôm mưa lớn, tui quên đậy lu cá, nước tràn ra ngoài làm mất một số cá” (TLN_CTV);
“Cá rất dễ chết nếu nơi nuôi có ánh nắng trực tiếp làm nước nóng quá hoặc DCCN đặt ở máng xối khi trời mưa thì cũng làm cá chết”(PVS_YTX).
“Có mấy hôm nắng nóng quá, cá chịu không được, thay nhau chết muốn hết, cũng may còn được vài con nó chịu được, đẻ tiếp lứa sau” (TLN_ND).
Và một số lý do khách quan khác như: “bị thằn lằn câu ăn mấy con cá
lớn” hay “cá mẹ đẻ ra mà không vớt cá con ra liền là cá mẹ ăn hết cá con” (TLN_CTV).
4.1
17.9
63.4
14.5
Các điểm nuôi cá tại các HGĐ Cộng tác viên
Trạm Y tếxã
Mua/xin từ địa phương khác
Biểu đồ 3.12. Nơi cung cấp cá sau can thiệp
Qua khảo sát, người dân có thể dễ dàng tìm cá trong ấp để thả vào các DCCN, chủ yếu là từ các điểm nuôi cá tại các hộ gia đình gần nhà (63,4%) hoặc được Cộng tác viên cung cấp (17,9%) hoặc có thể đến TYTX khám bệnh rồi xin
về (14,5%). Tuy nhiên, vẫn còn 4,1% hộ gia đình vẫn phải xin hoặc mua từ
người khác.
70
60
50
Tỷ lệ%
40
30 25.3
20
10
0
40.3
59.3
41.7
p < 0,001
CSHQ (A) = 134,4% HQCT = 130,9%
Trước can thiệp
Xã Phong Thạnh Đông A (A)
Sau can thiệp
Xã Phong Thạnh A (B)
Biểu đồ 3.13. So sánh tỷ lệ DCCN có thả cá trước và sau can thiệp
Qua biểu đồ 3.8, sau can thiệp tỷ lệ các DCCN có thả cá trong các DCCN ở xã Phong Thạnh Đông A tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, tăng từ 25,3% tăng lên 59,3%.
Chỉ số hiệu quả người dân sau can thiệp thực hiện tham gia thả cá tại xã
Phong Thạnh Đông A là 134,4%. Đánh giá hiệu quả can thiệp của giải pháp thả cá khi so sánh giữa xã can thiệp và xã chứng cho thấy HQCT của giải pháp đạt 130,9%.
3.3.3. Kết quả giám sát vectơ truyền bệnh SXHD tại xã thử nghiệm và xã chứng trong thời gian can thiệp
Phong Thạnh A (B)
Phong Thạnh Đông A (A)
CSHQ (A) = 70%
CSHQ (B) = 35,3% HQCT = 34,7%
2
1.5
DI (con/nhà)
1
0.5
0
6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tháng
Biểu đồ 3.14. So sánh chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti (DI) tại xã can thiệp
(A) và xã chứng (B), tháng 6/2010 đến 6/2012
Kết quả điều tra mật độ muỗi Aedes aegypti tại xã Phong Thạnh Đông A (xã can thiệp) và xã Phong Thạnh A (xã chứng) cho thấy: Chỉ số mật độ muỗi (DI) ở xã can thiệp đã giảm so với xã chứng trong năm đầu can thiệp, chỉ số DI
luôn được kiểm soát ở mức không có nguy cơ cao (theo chỉ tiêu của Bộ Y tế ≤
0,5). Năm 2011, chỉ số DI ở xã can thiệp có dao động và vượt ngưỡng quy định chung nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn xã chứng, đặc biệt vào các tháng 5, 7, 9 với đường biến thiên DI dao động từ 0,2 0,8 con/nhà. Từ sau thả cá đồng loạt ở xã Phong Thạnh Đông A (tháng 10/2011) chỉ số mật độ muỗi giảm rõ trong 6 tháng đầu năm 2012 so với năm 2011, DI luôn ở mức dưới 0,5 con/nhà. Hiệu quả can thiệp (HQCT) sử dụng nắp đậy cao su kết hợp thả cá vào DCCN đã giảm chỉ số mật độ muỗi Aedes aegypti, chỉ số hiệu quả đạt 34,7%.
Phong Thạnh A (B)
Phong Thạnh Đông A (A)
CSHQ (A) = 89,4%
CSHQ (B) = 28%
HQCT = 117,4%
200
Nhà có bọ gậy (%)
160
120
80
40
0
6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tháng
Biểu đồ 3.15. So sánh chỉ số nhà có bọ gậy (HI BG) tại xã can thiệp (A) và xã chứng (B), tháng 6/2010 đến 6/2012
Đường biến thiên của HI BG ở xã Phong Thạnh Đông A trong 6 tháng cuối năm 2010 dao động từ 12,5 61,3%. Từ năm 2011 đến kết thúc chương trình can thiệp, đường biến thiên của chỉ số HI BG tại xã này giảm rõ so với năm 2010, cao nhất là 32,5% và thấp nhất là 3,8%. Qua biểu đồ cho thấy, chỉ số hiệu quả của HI BG ở xã can thiệp giảm mạnh là 89,4%, xã chứng có giảm nhưng
vẫn còn cao (CSHQ là 28%). Hiệu quả can thiệp sử dụng nắp đậy cao su kết hợp thả cá vào DCCN đã giảm chỉ số HIBG, chỉ số hiệu quả đạt 117,4%.
Phong Thạnh A (B)
Phong Thạnh Đông A (A)
CSHQ (A) = 97,6%
CSHQ (B) = 28,3% HQCT = 125,9%
60
DCCN có bọ gậy (%)
50
40
30
20
10
0
6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tháng
Biểu đồ 3.16. So sánh chỉ số DCCN có bọ gậy (CI) tại xã can thiệp (A) và xã chứng (B), tháng 6/2010 đến 6/2012
Chỉ số CI ở Phong Thạnh Đông A luôn thấp hơn Phong Thạnh A mặc dù điểm xuất phát là không khác biệt (42,1% so với 45,2%). Riêng tháng 7/2011, chỉ số CI của Phong Thạnh Đông A đã tăng cao đột biến và gần bằng so với những tháng đầu can thiệp, nhưng nhìn chung thì chỉ số CI ở Phong Thạnh Đông A vẫn có chiều hướng giảm qua các năm. Chỉ số hiệu quả của xã can thiệp giảm mạnh so với xã chứng. Chỉ số hiệu quả can thiệp (HQCT) sử dụng nắp đậy cao su kết hợp thả cá vào DCCN đã giảm chỉ số CI đạt 125,9%.