Nhiệt độ trung bình năm 2006 2012 tại Bạc Liêu tăng cao từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm với nhiệt độ trên 27oC, thấp nhất là 25,4oC vào các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau. Trong năm, tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất (28,6oC). Nhiệt độ trung bình của 1 năm là 27,2oC (SD = 0,96).
Qua biểu đồ 3.5 cho thấy, vào các tháng nhiệt độ tăng cao thì số ca mắc SXH giảm và ngược lại. Số ca mắc trung bình năm 2006 2012 tỷ lệ nghịch với nhiệt độ trung bình giai đoạn này. Tuy nhiên, mối tương quan giữa nhiệt độ và số ca mắc là không đáng kể (Pearson’s r = 0,05).
Bảng 3.4. Tương quan giữa lượng mưa trung bình với chỉ số côn trùng, giai đoạn 2006 2012
Lượng mưa trung bình | Chỉ số mật độ muỗi DI (con/nhà) | Chỉ số mật độ bọ gậy | |||
BI | HIBG (%) | CI (%) | |||
1 | 9,4 | 0,6 | 51,5 | 29,8 | 16,6 |
2 | 7,5 | 0,8 | 51,8 | 33,9 | 18,5 |
3 | 24,3 | 0,8 | 56,2 | 33,7 | 20,5 |
4 | 49,4 | 0,8 | 57,2 | 42,6 | 19,5 |
5 | 251,3 | 0,8 | 61,2 | 37,8 | 25,3 |
6 | 292,4 | 0,8 | 59,5 | 38,7 | 21,5 |
7 | 308,5 | 1,0 | 62,0 | 37,2 | 21,4 |
8 | 372,9 | 0,8 | 54,3 | 33,4 | 19,3 |
9 | 286,1 | 0,7 | 57,8 | 36,0 | 22,1 |
10 | 330,2 | 0,8 | 50,0 | 32,1 | 16,5 |
11 | 270,1 | 0,7 | 50,3 | 32,0 | 15,3 |
12 | 27,6 | 0,7 | 44,8 | 28,4 | 16,4 |
Tương quan r | 0,367 | 0,369 | 0,202 | 0,271 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Tra Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Của Người Dân Làm Cơ Sở Để Xây Dựng Và Đánh Giá Kết Quả Thử Nghiệm
- Biến Số, Chỉ Số Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp (Phụ Lục 20)
- Phân Bố Số Ca Mắc Sxh Theo Tháng Qua Giai Đoạn 2006 2012 Và Đường Cong Dự Báo Dịch 2006 2010
- Kết Quả Triển Khai Hoạt Động Thử Nghiệm Của Chương Trình Can Thiệp
- So Sánh Chỉ Số Breteau (Bi) Tại Xã Can Thiệp (A) Và Xã Chứng (B), Tháng 6/2010 Đến 6/2012
- Sự Ủng Hộ, Tính Cần Thiết, Tính Phù Hợp, Khả Năng Duy Trì Và Tính Bền Vững Của Chương Trình
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Vào những tháng mùa mưa với lượng mưa từ 250 mm trở lên thì chỉ số mật độ muỗi cũng tăng cao và tháng có nguy cơ dễ xảy ra dịch là tháng 7 (DI = 1,0). Mối liên quan giữa lượng mưa với chỉ số mật độ muỗi (DI) và BI là liên quan trung bình (Pearson’s r 0,4). Tháng 4 hàng năm là tháng muỗi đẻ trứng mạnh nhất nên chỉ số nhà có bọ gậy (HIBG) thường tăng cao nhất vào tháng này
(42,6%) và giảm dần vào cuối năm (28,4%). Mối tương quan giữa lượng mưa với HI BG và CI là một liên quan thấp (Pearson’s R ≤ 0,3).
Bảng 3.5. Tương quan giữa nhiệt độ trung bình với chỉ số côn trùng giai đoạn 2006 2012
Nhiệt độ trung bình | Chỉ số mật độ muỗi DI (con/nhà) | Chỉ số mật độ bọ gậy | |||
BI | HIBG (%) | CI (%) | |||
1 | 25,4 | 0,6 | 51,5 | 29,8 | 16,6 |
2 | 26,3 | 0,8 | 51,8 | 33,9 | 18,5 |
3 | 27,6 | 0,8 | 56,2 | 33,7 | 20,5 |
4 | 28,6 | 0,8 | 57,2 | 42,6 | 19,5 |
5 | 28,5 | 0,8 | 61,2 | 37,8 | 25,3 |
6 | 28,1 | 0,8 | 59,5 | 38,7 | 21,5 |
7 | 27,4 | 1,0 | 62,0 | 37,2 | 21,4 |
8 | 27,4 | 0,8 | 54,3 | 33,4 | 19,3 |
9 | 27,1 | 0,7 | 57,8 | 36,0 | 22,1 |
10 | 27,2 | 0,8 | 50,0 | 32,1 | 16,5 |
11 | 26,7 | 0,7 | 50,3 | 32,0 | 15,3 |
12 | 26,0 | 0,7 | 44,8 | 28,4 | 16,4 |
Tương quan r | 0,558 | 0,728 | 0,857 | 0,692 |
Bạc Liêu có đặc điểm khí hậu nóng, nhiệt độ thấp nhất luôn ở mức 25oC và cao nhất là 28,6oC. Có mối tương quan mạnh giữa nhiệt độ trung bình giai đoạn 2006 2012 với các chỉ số côn trùng, đặc biệt có mối tương quan mạnh giữa nhiệt độ với chỉ số nhà có bọ gậy và chỉ số BI (0,7 < Pearson’s r < 0,9). Chỉ số mật độ muỗi ở Bạc Liêu trong các tháng luôn lớn hơn 0,5. Giữa nhiệt độ với chỉ số mật độ muỗi và chỉ số DCCN có một mối tương quan vừa phải (0,5 < Pearson’s r < 0,7).
2.6
12.9
41.9
2.5
Vật phếthải, linh tinh Khạp, thùng <100L Lu, kiệu, phuy ≥ 100L
Hồ vuông
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 %
Biểu đồ 3.11. Ổ bọ gậy tại huyện Giá Rai
Qua biểu đồ 3.7 cho thấy tại Giá Rai, có 4 loại DCCN chính có bọ gậy của Aedes aegypti là lu, kiệu có thể tích từ 100 lít trở lên chiếm 41,9%; khạp, thùng có thể tích dưới 100 lít chiếm 12,9%; các hồ vuông chiếm 2,5%. Các vật phế thải, linh tinh như gáo dừa, võ chai bể, lỗ cắm cột cờ, xuồng chiếm 2,6%. Ngoài ra, lỗ cắm cột cờ, xuồng được mang lên bờ cũng tìm thấy bọ gậy nhưng tỷ lệ rất ít.
3.2. Xây dựng và thử nghiệm các giải pháp can thiệp của chương trình
phòng chống Sốt xuất huyết Dengue
3.2.1. Các giải pháp phòng bệnh đã và đang thực hiện tại huyện Giá Rai
Trước khi tiến hành chương trình can thiệp, các biện pháp phòng bệnh SXHD tại huyện Giá Rai là tuyên truyền dân thực hiện vệ sinh môi trường và hướng dẫn cách phòng tránh muỗi đốt là chủ yếu. Một cán bộ y tế cho biết:
“Hiện chúng tôi vẫn đang hướng dẫn người dân làm vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở, không vứt rác xuống ao, hồ, sông quanh nhà, dọn dẹp những dụng cụ có đọng nước mà không cần dùng đến…” và “hướng dẫn bà con cho
trẻ
ngủ
mùng vào ban ngày để
tránh muỗi đốt, xúc lu nước thường xuyên”
(PVS_YTX). Với lý do là: “Biện pháp này vừa hiệu quả vừa dễ thực hiện, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày của người dân…” (PVS_YTX).
“Khi có dịch xảy ra ở xã thì trạm chúng tôi kết hợp cùng với chính quyền địa phương triển khai hoạt động phòng chống SXHD bằng biện pháp dân gian là
chủ
yếu, bên cạnh phát tờ
rơi tuyên truyền trong cộng đồng cho dân xem”
(PVS_YTX).
Để loại trừ muỗi trong gia đình thì người dân thường lựa chọn cách “dùng
que đập muỗi”, “bôi Soffell”, “vợt điện” hoặc
“quạt gió”,
đây là những biện
pháp mà đa số người dân đều lựa chọn (TLN_ND).
Trong quá trình tìm hiểu về những giải pháp đã được thực hiện phòng
chống SXH tại địa phương, một cán bộ y tế đã đề xuất cho chương trình can
thiệp: “Theo kinh nghiệm cho thấy, dùng cao su đậy kín các DCCN rất hiệu
quả...” (PVS_TTYT).
Tuy nhiên, trong các biện pháp phòng bệnh dân gian này thì cán bộ y tế cũng cho biết thêm một số khó khăn trong công tác phòng bệnh tại địa phương: “…một số ít hộ dân chưa có ý thức, chỉ hứa suôn khi có mặt đoàn vận động, đoàn kiểm tra đến gia đình, sau khi chúng tôi đi thì họ không thực hiện hay làm gì, tỷ lệ các hộ này chiếm khoảng 15 20% hộ dân trong xã… vì vậy khó vận động họ thay đổi thói quen được lắm” (PVS_YTX).
3.2.2. Kết quả truyền
xây dựng hệ
thống, đào tạo nhân lực và hoạt động tuyên
Ủy Ban Nhân Dân huyện Giá Rai
Nghiên cứu sinh, Chuyên gia chương trình
PCSXH
KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Tăng KAP của người dân trong công tác PCSXH Giảm chỉ số côn trùng tại cộng đồng
Giảm tỷ lệ mắc SXH tại huyện
Ủy ban nhân dân
xã Phong Thạnh Đông A
Trung tâm Y tế huyện
Ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
Hội Phụ nữ, Trưởng
ấp, Đoàn Thanh niên
Nhà trường
(Trường THCS)
Giáo viên và học sinh
TYTX
Cộng tác viên
Đối tượng đích:
HỘ GIA ĐÌNH
Mô hình tổ chức đã được xây dựng với sự tham gia của các bên liên quan và mô tả các chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức chương trình phòng chống SXHD tại xã Phong Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
UBND huyện, xã giữ vai trò chính trong việc thực hiện chỉ đạo phối hợp liên ngành giữa y tế địa phương với các đoàn thể và nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt trường Trung học cơ sở cùng tham gia vận động giáo viên, học sinh thực hiện các hoạt động phòng chống sốt xuất huyết (PCSXH) tại nhà trường và tại cộng đồng vào các đợt chiến dịch và thả cá.
TYTX là đơn vị trực tiếp thực hiện phối hợp liên ngành đồng thời quản lý, giám sát các hoạt động của CTV. Mạng lưới CTV đóng vai trò quan trọng trong chương trình và là trung tâm của chương trình.
Nghiên cứu sinh kết hợp cùng Trung tâm Y tế huyện Giá Rai và các
chuyên gia chương trình PCSXH địa phương cùng xây dựng kế hoạch can thiệp, thực hiện, theo dõi giám sát việc thực hiện và đánh giá các hoạt động PCSXH tại địa phương.
Bảng 3.6. Kết quả đào tạo nhân lực, xây dựng hệ thống hoạt động
Số lượng | |
Cộng tác viên | 14 |
Phụ nữ ấp, đoàn thanh niên | 5 |
Trưởng ấp | 5 |
Để xây dựng một hệ
thống tổ
chức cho hoạt động của chương trình
PCSXH, chương trình đã đào tạo cho 24 CTV và các đoàn thể ấp trước khi triển khai chương trình, đây là nhóm nòng cốt của chương trình. CTV, phụ nữ ấp, đoàn thanh niên xã, trưởng ấp được Trung tâm Y tế huyện tập huấn về các hoạt động của chương trình bao gồm: xác định các ổ bọ gậy nguồn, nhận biết dấu hiệu bệnh, các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe, các hoạt động giám sát tại cộng đồng.
Bảng 3.7. Hoạt động của CTV huy động sự tham gia của cộng đồng tại xã Phong Thạnh Đông A trong quá trình triển khai can thiệp
Số lượng | |
Số cộng tác viên, phụ nữ ấp, đoàn thanh niên xã, trưởng ấp tham gia chương trình PCSXH | 22 |
Trung bình số hộ gia đình 1 CTV phải quản lý | 180 |
Số tờ cam kết giữa chính quyền và hộ dân được ký kết hàng năm | 3.948 |
Số tờ rơi được phát (1lần/năm x 2 năm) | 7.000 |
Số lần phát thanh: | |
Trường học (phát vào các tháng 4, 5, 9, 10) | 8 |
Tại 7 ấp | 21 |
Số lần họp dân để tuyên truyền (1 lần/ấp x 7 ấp) | 7 |
Số chiến dịch vệ sinh môi trường: | |
Hộ dân | 2 |
Trường học | 2 |
Số áp phích được treo tại TYTX, UBND, trường học, chợ | 10 |
Số bài vè tuyên truyền phòng chống SXH được treo: Điểm ấp | 7 |
Số lượng | |
Trường học | 4 |
Số nắp đậy cao su được phát | 4.000 |
Số hộ gia đình nhận nắp đậy | 3.257 |
Số điểm nuôi cá (TYTX, nhà cộng tác viên, hộ dân) | 86 |
Số cá nuôi thả thử nghiệm tại HGĐ (cá bảy màu, cá trân châu) | 8.960 |
Số hộ gia đình được thả cá | 3.257 |
Trong năm đầu của can thiệp, xã Phong Thạnh Đông A đã có 3.948 hộ ký cam kết với chính quyền địa phương tham gia PCSXH. Có 2 CTV do hoàn cảnh gia đình và sức khỏe đã ngừng tham gia chương trình. Như vậy, trong quá trình triển khai can thiệp chỉ còn 22 CTV và một số thành viên ban ngành đoàn thể cùng tham gia đến kết thúc chương trình.
Số tờ rơi được phát đến các HGĐ là 3.500 tờ/năm, hoạt động phát tờ rơi diễn ra 2 lần do CTV kết hợp với đoàn thanh niên xã và đoàn thanh niên của trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu thực hiện. Nắp đậy DCCN của chương trình PCSXH được phát trong năm can thiệp đầu tiên (vào tháng 6/2010). Do xã Phong Thạnh Đông A có 1 ấp có điểm chợ nên một nữa ấp này sử dụng nước giếng khoan bơm lên bồn chứa nước lớn, những HGĐ này do không có DCCN lưu trữ lâu nên không phát nắp đậy. Như vậy, mỗi HGĐ nhận 1 2 cái, tổng số nắp đậy được phát là 4.000 cái cho 3.257 hộ, tùy theo số lượng DCCN trong nhà của hộ dân.
Kết hợp với việc phát tờ rơi là chiến dịch thả cá và vệ sinh môi trường ở cộng đồng. Sau 1 năm can thiệp, xã đã tạo được 86 điểm nuôi cá và nguồn cung cấp cá chính là tại TYTX. Từ các điểm nuôi trong mỗi ấp, CTV vận động người dân tự tìm đến các điểm nuôi để lấy cá thả vào DCCN nếu cá bị chết hoặc mất. Số cá thả tại 3.257 hộ gia đình là 8.960 con. Lồng ghép với các hoạt động tại cộng đồng là 10 áp phích, băng rôn được treo tại các điểm trường học mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, các quán nước tập trung dân, TYTX và Ủy ban nhân dân xã (UBND).
3.2.3. Nội dung hoạt động của chương trình can thiệp PCSXH
Chương trình phòng chống SXHD gồm 2 nội dung chính là: (phụ lục 1)
(1) Chương trình TT GDSK với mục tiêu: Nâng cao kiến thức của người dân về nhận biết sớm về bệnh, thay đổi thái độ và quan điểm sai, thay đổi những hành vi có nguy cơ về phòng chống SXHD. Chương trình này được thực hiện qua phân tích đối tượng đích để hình thành các sản phẩm truyền thông. Bên cạnh đó, bộ công cụ truyền thông được thiết kế dựa trên các công văn, quyết định và chỉ thị về việc tăng cường các biện pháp phòng chống SXH tại Việt Nam (phụ lục 14).
(2) Nghiên cứu cải thiện yếu tố nguy cơ với mục tiêu thay đổi quan điểm
và thực hành sai của người dân nhằm làm giảm thiểu các chỉ số côn trùng.
Nghiên cứu này được xây dựng dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chia DCCN thành 2 loại: (a) DCCN dùng để lưu trữ lâu; (b) DCCN dùng cho các sinh hoạt hàng ngày.
Đối với các DCCN dùng để lưu trữ lâu: chúng tôi phân phát cho mỗi hộ gia đình 1 mẫu nắp đậy được thiết kế bằng cao su và cố định bằng vành tre với đường kính nắp đậy là 57 cm (các DCCN có thể tích từ 100 lít trở lên có diện tích miệng DCCN từ 49 55 cm), được in logo phòng chống SXHD. CTV phát cho mỗi HGĐ 1 nắp đậy, đối với những HGĐ có từ 5 10 DCCN có thể phát 2 cái. Song song với việc phát nắp đậy, CTV hướng dẫn người dân sử dụng cao su và tre sẵn có tại ấp để tạo nắp đậy cho các DCCN khác. Trong trường hợp những ấp nào không có tre thì chỉ cần sử dụng cao su phủ lên bề mặt DCCN và dùng vật nặng để đậy lên.
Đối với các DCCN dùng cho các sinh hoạt hàng ngày: cung cấp các loại cá và tạo các điểm nuôi tự nhiên tại các hộ dân tình nguyện. Vận động người dân đến tham gia các điểm nhân nuôi cá. Trong thời gian đầu, chúng tôi thử nghiệm để kiểm tra loại cá nào thích hợp với môi trường nước ở địa phương và dễ nuôi để nhân giống. Sau 4 tháng thử nghiệm và nhân nuôi, có 2 loại cá thích hợp là cá bảy màu và cá trân châu, chúng tôi tiến hành thả cá vào các DCCN của người dân. DCCN dưới 100 lít thả 1 con cá; DCCN trên 100 lít thả 2 con cá; hồ nước thả 4 con cá.