240
Phong Thạnh A (B)
200 Phong Thạnh Đông A (A)
Breteau Index
160
120
80
40
0
CSHQ (A) = 91,6% CSHQ (B) = 10,2% HQCT = 81,4%
6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tháng
Biểu đồ 3.17. So sánh chỉ số Breteau (BI) tại xã can thiệp (A) và xã chứng (B), tháng 6/2010 đến 6/2012
Qua khảo sát, chỉ số BI khi bắt đầu can thiệp ở hai xã không khác biệt nhau nhiều (133,8 so với 152,5) nhưng sau 2 năm chỉ số BI ở xã Phong Thạnh Đông A có chiều hướng giảm rõ so với xã Phong Thạnh A. Năm 2011, chỉ số BI có nhiều biến động, đặc biệt tăng cao vào tháng 7 và tháng 9 ở xã Phong Thạnh Đông A (BI ≥ 50). Năm 2012, đường biến thiên của BI tại xã Phong Thạnh Đông A chỉ dao động từ 5,2 đến 17,5. Chỉ số hiệu quả của xã chứng có giảm, tuy nhiên tỷ lệ giảm thấp hơn xã can thiệp (10,2% < 91,6%). Chỉ số hiệu quả can thiệp (HQCT) đã làm giảm chỉ số BI đạt 81,4%.
3.3.4. Kết quả giám sát số ca mắc/chết tại xã can thiệp và xã chứng
Bảng 3.10. So sánh số ca mắc/chết theo phân bố khu vực, giai đoạn 2008 2012
Tỉnh Bạc Liêu | Huyện Giá Rai | Xã Phong Thạnh Đông A | Xã Phong Thạnh A | |||||
Mắc | Chết | Mắc | Chết | Mắc | Chết | Mắc | Chết | |
2008 | 4024 | 9 | 1040 | 3 | 101 | 0 | 75 | 0 |
2009 | 1032 | 4 | 70 | 0 | 17 | 0 | 12 | 0 |
2010 | 758 | 2 | 169 | 0 | 10 | 0 | 13 | 0 |
2011 | 1947 | 5 | 258 | 2 | 30 | 0 | 36 | 0 |
2012 | 925 | 1 | 130 | 0 | 6 | 0 | 14 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Số Ca Mắc Sxh Theo Tháng Qua Giai Đoạn 2006 2012 Và Đường Cong Dự Báo Dịch 2006 2010
- Tương Quan Giữa Lượng Mưa Trung Bình Với Chỉ Số Côn Trùng, Giai Đoạn 2006 2012
- Kết Quả Triển Khai Hoạt Động Thử Nghiệm Của Chương Trình Can Thiệp
- Sự Ủng Hộ, Tính Cần Thiết, Tính Phù Hợp, Khả Năng Duy Trì Và Tính Bền Vững Của Chương Trình
- Đặc Điểm Dịch Tễ Sốt Xuất Huyết Dengue Tại Bạc Liêu Giai Đoạn 2006 2012 Và Một Số Yếu Tố Liên Quan
- Xây Dựng Và Thử Nghiệm Các Giải Pháp Dựa Vào Cộng Đồng
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Tình hình mắc SXHD ở Bạc Liêu và huyện Giá Rai từ năm 2008 đến 2012 đã có chiều hướng giảm, mặc dù năm 2011 Bạc Liêu đã quay lại chu kỳ dịch nhưng số trường hợp mắc vẫn thấp hơn năm 2008 (1947 so với 4024 ca mắc). Trước năm 2008, xã Phong Thạnh Đông A và Phong Thạnh A có số ca mắc cao nhất nhì trong huyện. Năm 2010 2012, số trường hợp mắc ở xã Phong Thạnh Đông A có xu hướng giảm so với xã Phong Thạnh A, có sự khác biệt về số ca mắc ở 2 xã qua các năm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê sau 2 năm can thiệp (Pearson’s R = 0,979; p = 0,004).
3.3.5. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của người dân sau can thiệp
Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của người dân được tiến hành điều tra định lượng trên 300 hộ gia đình ở mỗi xã. Kết quả định lượng được dùng để so sánh sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người dân ở xã can thiệp và xã chứng trước và sau khi tiến hành can thiệp thử nghiệm. Kết quả định tính sẽ giúp phản ảnh rõ hơn những lý do thay đổi hay không thay đổi thái độ, hành vi của người dân.
Nam | 35 (11,7) | 39 (13,0) | 40 (13,3) | 51 (17,0) |
< 30 | 73 (24,3) | 78 (26,0) | 67 (22,3) | 54 (18,0) |
Tuổi 31 40 | 63 (21,0) 57 (19,0) | 73 (24,3) 0, 48 (16,0) | 61 71 (23,7) 59 (19,7) | 82 (27,3) 0,49 0,84 64 (21,3) |
> 50 | 107 (35,7) | 101 (33,7) | 103 (34,3) | 100 (33,3) |
CBCNV | 0 (0,0) | 4 (1,3) | 6 (2,0) | 8 (2,7) |
Làm | ||||
92 (30,7) | 96 (32,0) | 100 (33,3) | 106 (35,3) | |
Nghề ruộng Làm thuê | 30 (10,0) | 29 (9,7) | 20 (6,7) | 30 (10,0) |
Bảng 3.11. Thông tin chung về người dân
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Đặc tính
Xã PTĐA Xã PTA
(n=300) (n=300)
Ppre*
Xã PTĐA Xã PTA
(n=300) (n=300)
Ppost** Pinter***
N (%)
N (%)
N (%)
N (%)
Giới
Nữ 265 (88,3) 261 (87,0) 0,62 260 (86,7) 249 (83,0) 0,21 0,54
41 50
Buôn bán | 44 (14,7) | 39 (13,0) 0,63 48 (16,0) | 38 (12,7) 0,14 0,17 | |
Công nhân | 2 (0,7) | 2 (0,7) | 3 (1,0) | 8 (2,7) |
Học sinh | 7 (2,3) | 4 (1,3) | 3 (1,0) | 0 (0,0) |
Nội trợ | 100 (33,3) | 101 (33,7) | 97 (32,3) | 96 (32,0) |
Khác | 25 (8,3) | 25 (8,3) | 23 (7,7) | 14 (4,7) |
nghiệ p
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Đặc tính
Xã PTĐA Xã PTA
(n=300) (n=300)
Ppre*
Xã PTĐA Xã PTA
(n=300) (n=300)
Ppost** Pinter***
N (%)
N (%)
N (%)
N (%)
Trình
Mù chữ 18 (6,0) 25 (8,3)
20 (6,7) 25 (8,3)
độ Cấp 1
160 (53,3) 157 (52,3) 152 (50,7) 167 (55,7)
học
Cấp 2
103 (34,3) 100 (33,3)
0,74
99 (33,0) 89 (29,7)
0,28 0,48
Cấp 3 19 (6,3) 18 (6,0) 29 (9,7) 19 (6,3)
vấn
* so sánh trước can thiệp ở 2 xã; ** so sánh sau can thiệp ở 2 xã; *** so sánh trước và sau can thiệp ở xã can thiệp; xã can thiệp là xã Phong Thạnh Đông A, xã chứng là xã Phong Thạnh A
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm khảo sát của đối tượng nghiên cứu trước và sau nghiên cứu giữa 2 xã về giới, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn (p > 0,05). Người phụ trách công việc vệ sinh trong nhà chủ
yếu là nữ (> 80%), có độ tuổi trên 50 (> 30%), có trình độ học vấn thấp, chủ
yếu là cấp 1 (> 50%) và cấp 2 (≥ 30%), tỷ lệ mù chữ ở 2 xã rất thấp chiếm dưới 9%.
Bảng 3.12. So sánh hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh SXH và đặc tính của vectơ
Xã chứng (Phong Thạnh A) | Xã can thiệp (Phong Thạnh Đông A) | HQCT (%) | |||||
Trước (n=298) | Sau (n=292) | Trước (n=294) | Sau (n=300) | p | |||
* Nguyên nhân gây bệnh | |||||||
Do muỗi truyền | n | 159 | 147 | 149 | 233 | <0,001 | 30,8 |
% | 53,4 | 86,5 | 51,0 | 98,3 | |||
Muỗi vằn truyền | n | 53 | 81 | 72 | 103 | <0,001 | 70,9 |
% | 34,2 | 55,1 | 49,0 | 44,2 | |||
* Kiến thức về đặc tính của muỗi | |||||||
Thời gian muỗi hút máu | n | 36 | 33 | 24 | 96 | <0,001 | 156,8 |
% | 22,6 | 22,4 | 16,1 | 41,2 | |||
Nơi trú đậu của | n | 65 | 60 | 66 | 136 | 0,007 | 32,0 |
% | 40,9 | 40,8 | 44,3 | 58,4 |
Nơi đẻ trứng của muỗi | n | 19 | 18 | 23 | 96 | <0,001 | 169,9 |
% | 12,5 | 12,2 | 15,4 | 41,2 |
muỗi
Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh SXH là do muỗi truyền và là muỗi vằn là có sự khác biệt sau can thiệp ở xã Phong Thạnh Đông A (xã can thiệp) (p<0,001). Kiến thức biết về đặc tính của muỗi có thay đổi đáng kể ở xã can thiệp một cách có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp về nhận biết đúng thời gian hút máu, nơi trú đậu và nơi đẻ trứng của vectơ (p < 0,001).
Hiệu quả can thiệp trong bảng 3.12 cho thấy người dân đã nhận biết được thời gian muỗi hút máu (HQCT = 156,8%) và nơi đẻ trứng (HQCT = 169,9%).
Bảng 3.13. So sánh kiến thức về nhận biết bệnh SXHD và cách xử trí
Xã chứng (Phong Thạnh A) | Xã can thiệp (Phong Thạnh Đông A) | HQCT (%) | |||||
Trước (n=298) | Sau (n=292) | Trước (n=294) | Sau (n=300) | p | |||
* Kiến thức về nhận biết bệnh | |||||||
Dấu hiệu ban đầu của bệnh | n | 45 | 75 | 72 | 98 | 0,027 | 36,7 |
% | 15,1 | 25,7 | 24,5 | 32,7 | |||
Dấu hiệu bệnh chuyển nặng | n | 4 | 10 | 9 | 32 | <0,001 | 190,1 |
% | 1,8 | 4,3 | 3,1 | 13,3 | |||
* Kiến thức về cách xử trí khi có người thân mắc bệnh | |||||||
Đưa đi khám và điều trị | n | 251 | 255 | 242 | 260 | 0,190 | 1,66 |
% | 84,2 | 87,3 | 82,3 | 86,7 | |||
Lựa chọn đúng | n | 298 | 283 | 283 | 296 | 0,147 | 4,96 |
% | 100,0 | 96,9 | 96,9 | 98,7 |
nơi để điều trị
Kiến thức nhận biết các dấu hiệu bệnh của người dân xã can thiệp tăng sau can thiệp có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ nhận biết các dấu hiệu ban đầu tăng từ 24,5% lên 32,7% (p = 0,027), đặc biệt là biết cách nhận biết dấu hiệu bệnh chuyển nặng (p < 0,001).
So với xã chứng thì chỉ số hiệu quả can thiệp truyền thông về nhận biết dấu hiệu bệnh chuyển nặng đạt hiệu quả rất cao (190,1%).
Kiến thức về cách xử trí khi có người thân mắc bệnh tăng nhưng khi so sánh với xã can thiệp chỉ số hiệu quả can thiệp không đạt tỷ lệ cao.
Bảng 3.14. Kiến thức về phòng chống bệnh SXHD của người dân
Xã chứng (Phong Thạnh A) | Xã can thiệp (Phong Thạnh Đông A) | HQCT (%) | |||||
Trước (n=298) | Sau (n=292) | Trước (n=294) | Sau (n=300) | p | |||
* Kiến thức phòng chống bệnh | |||||||
Diệt muỗi, bọ gậy để phòng | n | 169 | 197 | 186 | 274 | <0,001 | 34,3 |
% | 88,9 | 91,6 | 71,5 | 98,2 | |||
* Phương pháp loại trừ bọ gậy được người dân lựa chọn | |||||||
Thả cá | n | 10 | 10 | 66 | 103 | <0,001 | 17,8 |
% | 4,3 | 6,2 | 24,2 | 39,2 | |||
Lật úp, đậy kín các DCCN | n | 10 | 15 | 14 | 39 | <0,001 | 71,6 |
% | 4,3 | 9,4 | 5,1 | 14,8 | |||
Thau rửa DCCN | n | 78 | 88 | 76 | 138 | <0,001 | 63,7 |
% | 26,1 | 29,9 | 25,8 | 46,0 |
Sau can thiệp, kiến thức phòng bệnh ở xã can thiệp tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp từ 71,5% lên 98,2% (p < 0,001). Người dân biết diệt muỗi, bọ gậy là cách phòng bệnh SXH, chỉ số hiệu quả can thiệp đạt 34,3%. Các phương pháp được người dân loại trừ bọ gậy sau can thiệp tăng có ý nghĩa thống kê.
Chỉ số hiệu quả của giải pháp thả cá đạt 17,8%; lật úp và đậy kín các DCCN, thau rửa DCCN đạt hiệu quả can thiệp trên 60%.
Bảng 3.15. Thái độ của người dân xã Phong Thạnh Đông A (xã can thiệp) về các giải pháp của chương trình nghiên cứu trước và sau can thiệp
Trước can thiệp | Sau can thiệp | 2, p | CSHQ (%) | |||
N | % | N | % | |||
Sử dụng cao su để đậy DCCN | ||||||
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý Không biết | 64 135 78 17 | 21,8 45,9 26,5 5,8 | 95 125 57 23 | 31,7 41,7 19,0 7,7 | 2 = 10,536 p = 0,015 | 8,4 |
Thả cá vào DCCN | ||||||
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý Không biết | 54 65 162 13 | 18,4 22,1 55,1 4,4 | 208 80 5 7 | 69,3 26,7 1,7 2,3 | 2 = 2,414 p < 0,001 | 137,0 |
Qua khảo sát thái độ của người dân về việc sử dụng cao su để đậy kín các DCCN và thả cá vào các DCCN trong gia đình cho thấy có sự thay đổi sau can thiệp. Thái độ rất đồng ý và đồng ý sử dụng cao su đậy kín DCCN chỉ tăng rất ít sau can thiệp, tăng từ 67,7% lên 73,4%, tuy nhiên tỷ lệ thay đổi này vẫn có ý
nghĩa thống kê ( 2 = 10,536; p = 0,015). Có sự thay đổi về thái độ ủng hộ thả cá
vào các DCCN, sau 2 năm can thiệp tỷ lệ không đồng ý giảm có ý nghĩa thống kê
từ 55,1% xuống còn 1,7%, tăng mức rất đồng ý và đồng ý từ 40,5% lên 96% ( 2=
2,414, p < 0,001). Qua đánh giá bằng chỉ số hiệu quả giữa 2 giải pháp can thiệp, hiệu quả can thiệp của giải pháp thả cá vào các DCCN đạt tỷ lệ đồng ý cao hơn giải pháp sử dụng nắp đậy cao su (137% > 8,4%).
Qua tìm hiểu những lý do người dân đồng ý và không đồng ý sử dụng nắp đậy cao su, phần lớn những người đồng ý sử dụng là họ đã nhìn thấy được tính thuận tiện, kinh tế và hiệu quả của nắp đậy:
“Tui lấy mấy bao nilong phân tôm rửa sạch rồi đậy mấy cái lu trong nhà nên không phải mua, đỡ tốn tiền lắm mà còn giúp đỡ bụi nữa, nước trong lu còn giữ được lâu” hoặc“Tui để ý thấy không có lăng quăng trong lu nữa” (TLN_ND).
Mặt khác, vẫn còn những hộ dân có thái độ không đồng ý do thấy bất tiện trong sinh hoạt: “… mỗi lần xài phải mở tới 2 lần nắp, đi ruộng về là muốn dội nước ngay cho sạch, làm vậy rắc rối quá” và “tui thấy sử dụng nó cho mấy cái lu trong nhà dùng giữ nước cho mùa khô thì tiện hơn” (TLN_ND).
Người dân cho rằng khó duy trì do tính chất của cao su: “cao su để ngoài sân một thời gian là bị giòn nên dễ rách lắm, với lại gió lớn thì nó bay đi mất tiêu” và “mấy đứa nhỏ ở nhà nó lấy chơi nên hư hết rồi”. Thêm vào đó, họ cho rằng “mấy cái nắp ở nhà kín rồi, không cần cao su chi cho rắc rối” (TLN_ND).
Các lý do người dân đồng ý thả cá sau can thiệp là đa số họ thấy được tính hiệu quả của cá “từ lúc thả cá đến giờ, tui để ý thấy bớt lăng quăng trong lu”, ngoài ra giúp họ giảm bớt công lao động “thả cá ăn lăng quăng hết rồi nên khi có người kiểm tra lu nước không bắt tôi xúc lu nữa, tiết kiệm được nước lắm, không phải đổ bỏ đi mà cũng không phải xúc lu thường xuyên” (TLN_ND). Đồng thời, người dân cũng cho rằng nguồn cá rất dễ tìm trong ấp.
Bên cạnh đó, cũng có những lý do người dân không đồng ý thả cá sau can thiệp do đa số họ vẫn e ngại cá làm dơ nguồn nước và cá dễ chết, đặc biệt là nguồn cá trong các DCCN dễ bị mất do “mấy lần xúc lu, tôi quên vớt cá ra nên không còn con cá nào nữa” hoặc “mỗi lần xúc rửa lu, phải vớt cá ra, mắc công
nhiều quá, tôi không thích” (TLN_ND).
nhưng không giải thích tại sao.
Một số rất ít tỏ rõ thái độ không thích
Bảng 3.16. So sánh thực hành loại trừ bọ gậy trước và sau can thiệp
Xã chứng (Phong Thạnh A) | Xã can thiệp (Phong Thạnh Đông A) | HQCT (%) | ||
Trước (n=298) | Sau (n=292) | Trước (n=294) | Sau (n=300) | p |
n | 57 | 135 | 61 | 216 | <0,001 | 117,9 | |
% | 19,1 | 46,1 | 20,6 | 74,0 | |||
Thường xuyên cọ rửa DCCN loại trừ trứng muỗi và bọ gậy | n | 67 | 85 | 44 | 184 | <0,001 | 276,0 |
% | 22,4 | 29,1 | 15,1 | 61,3 | |||
Không vứt VDPT bừa bãi | n | 33 | 42 | 29 | 62 | <0,001 | 79,4 |
% | 11,1 | 14,4 | 9,9 | 20,7 | |||
Lật úp DCCN không sử dụng | n | 46 | 92 | 43 | 141 | <0,001 | 118,0 |
% | 15,4 | 31,4 | 14,6 | 47,0 | |||
Thả cá vào DCCN | n | 34 | 78 | 22 | 145 | <0,001 | 409,8 |
% | 11,4 | 26,7 | 7,5 | 48,3 |
Từ các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, sau can thiệp người dân tại xã can thiệp đã thực hiện các hoạt động loại trừ bọ gậy tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). So sánh chỉ số hiệu quả can thiệp của từng hoạt động loại trừ bọ gậy, hoạt động thả cá vào các DCCN đạt hiệu quả can thiệp cao nhất (409,8%), người dân đã biết thường xuyên cọ rửa DCCN để loại trừ trứng muỗi và bọ gậy (276%), đậy kín các DCCN bằng cao su hay lập úp các DCCN không sử dụng cũng đạt hiệu quả cao sau can thiệp (118%). Tuy nhiên, chỉ số HQCT trong hoạt động tuyên truyền không vứt các vật dụng phế thải bừa bãi có hiệu quả nhưng không cao bằng các hoạt động loại trừ bọ gậy khác.
Bảng 3.17. So sánh tình trạng vệ sinh nhà ở trước và sau can thiệp
Xã chứng (Phong Thạnh A) | Xã can thiệp (Phong Thạnh Đông A) | HQCT (%) | |||||
Trước (n=298) | Sau (n=292) | Trước (n=294) | Sau (n=300) | p | |||
Vệ sinh trong nhà đạt | n | 221 | 250 | 226 | 261 | 0,001 | 2,2 |
% | 74,2 | 85,6 | 76,9 | 87,0 | |||
Vệ sinh ngoài nhà đạt | n | 212 | 257 | 186 | 286 | <0,001 | 27,3 |
% | 71,1 | 88,0 | 63,1 | 95,3 |