3.1.2. Một số đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của hai nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu
Số liệu chung n (%) | SXHD không có DHCB n (%) | SXHD có DHCB n (%) | P | ||
Tuổi | ( ± SD) | 46,33 ± 16,55 | 47,28 ± 16,45 | 44,65 ± 16,91 | 0,5731 |
Nhóm tuổi | ≤40 | 31 (43.1) | 18 (39,1) | 13 (50) | 0,6702 |
40-60 | 19 (26,4) | 13 (28,3) | 6 (23,1) | ||
≥60 | 22 (30,6) | 15 (32,6) | 7 (26,9) | ||
Giới | Nam | 36 (50) | 25 (54,3) | 11 (42,3) | 0.3262 |
Nữ | 36 (50) | 21 (45,7) | 15 (57,7) | ||
BMI | ( ± SD) | 22,71 ± 3,28 | 22,37 ± 2,19 | 23,3 ± 4,62 | 0,5661 |
Phân nhóm BMI | ≤18,5 | 7 (9,7) | 3 (6,5) | 4 (15,4) | 0,0022 |
18,5-25 | 53 (73,6) | 40 (87) | 13 (50) | ||
≥25 | 12 (16,7) | 3 (6,5) | 9 (34,6) | ||
Số lần mắc SXHD | Nguyên phát | 66 (91,7) | 44 (95,7) | 22 (84,6) | 0,1042 |
Thứ phát | 6 (8,3) | 2 (4,3) | 4 (15,4) |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện E năm 2021 - 2
- Ảnh Hưởng Của Thay Đổi Chức Năng Gan Trên Lâm Sàng
- Tiếp Cận Từng Bước Để Quản Lý Và Điều Trị Sxhd
- Mối Tương Quan Giữa Số Lượng Tiểu Cầu Và Chỉ Số Ast, Alt Ở Bệnh Nhân Sxhd
- Mô Tả Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ, Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Sốt Xuất Huyết Dengue.
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện E năm 2021 - 8
Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.
1 Mann Withney test, 2 Chi-square test
Các đối tượng tham gia nghiên cứu trong khoảng 18-78 tuổi (46,33 ± 16,55). Trong đó nhóm tuổi ≤ 40 chiếm tỉ lệ lớn nhất 43,1%. Nghiên cứu có 36 nam và 36 nữ, không có sự khác biệt về tỷ lệ nam và nữ trong nhóm có DHCB và không có DHCB. BMI của hai nhóm đối tượng phần lớn nằm trong giới hạn bình thường 73,6%. Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu mắc SXHD lần đầu với tỉ lệ 91,7%. Không có sự khác biệt về phân bố độ tuổi và mức độ thừa cân béo phì, số lần mắc SXHD giữa hai nhóm nghiên cứu.
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Một số đặc điểm về triệu chứng lâm sàng của hai nhóm đối tượng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Số liệu chung | SXHD không có DHCB | SXHD có DHCB | P | |
Số ngày sốt ± SD) | 5,11±1,36 | 4,96±1,38 | 5,38 ±1,3 | 0,1651 |
Số ngày điều trị ± SD) | 6,28±2,04 | 6,07±1,77 | 6,65±2,45 | 0,4581 |
Đau đầu (n, %) | 57 (79,2) | 37 (80,4) | 20 (76,9) | 0,7252 |
Nôn, buồn nôn (n, %) | 16 (22,2) | 6 (13) | 10 (38,5) | 0,0132 |
Đau mỏi cơ, khớp (n, %) | 59 (81,9) | 40 (87) | 19 (73,1) | 0,1412 |
Nhức hai hố mắt (n, %) | 2 (2,8) | 1 (2,2) | 1 (3,8) | 0,6782 |
Phát ban, da sung huyết (n, %) | 38 (52,8) | 24 (52,2) | 14 (53,8) | 0,8912 |
Xuất huyết dưới da (n, %) | 38 (52,8) | 24 (52,2) | 14 (53,8) | 0,8912 |
Đau bụng vùng gan (n, %) | 1 (1,4) | 0 (0) | 1 (3,8) | |
Vật vã, lừ đừ, li bì (n, %) | 0(0) | 0(0) | 0(0) | |
Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu cam, ra máu âm đạo ngoài kỳ kinh (n, %) | 18 (25) | 0 (0) | 18 (69,2) |
Nôn nhiều ≥ 3 lần/1h hoặc 4 lần/6h (n, %) | 0 (0) | 0 (0) | 0(0) | |
Gan to >2cm dưới bờ sườn (n, %) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | |
Tiểu ít (n, %) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
1 Mann Withney test, 2 Chi-square test
Tổng số ngày sốt 5,11±1,36 ngày, dao động trong khoảng từ 2-9 ngày. Tổng số ngày điều trị trung bình 6,28±2,04, ngắn nhất là 3 ngày và lâu nhất là 12 ngày. Không có sự khác biệt về tổng số ngày sốt, số ngày điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu.
Triệu chứng cơ năng thường gặp bao gồm đau đầu 79,2%, đau mỏi cơ, khớp 81,9%, nôn buồn nôn 22,2%, nhức hai hố mắt 2,8%, đau bụng 13,9%. Các dấu hiệu xuất huyết dưới da: phát ban, sung huyết 52,8%, xuất huyết dưới da 52,8%. Dấu hiệu xuất huyết niêm mạc chiếm 25%. Ngoài các triệu chứng nằm trong phân loại có DHCB, triệu chứng nôn, buồn nôn gặp nhiều hơn ở nhóm có DHCB với p=0,013.
3.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thu thập các giá trị xét nghiệm của bệnh nhân kể từ khi nhập viện đến khi ra viện, xếp vào các nhóm T1 (ngày 1-3), T2 (ngày 4-7), T3 (sau 7 ngày) tương ứng với các pha diễn biến lâm sàng trong bệnh SXHD và thu được các kết quả như dưới đây.
Bảng 3.3: Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu.
Số liệu chung (𝑥 ̅ ± SD) | SXHD không có DHCB (𝑥 ̅ ± SD) | SXHD có DHCB (𝑥 ̅ ± SD) | p2 | |
Tiểu cầu T1(G/L) | 140,71 ± 53,20 | 149,41 ± 52,20 | 125,31 ± 52,42 | 0,054 |
Tiểu cầu T2 (G/L) | 43,17± 35,06 | 51,7 ± 38,13 | 28,08 ± 22,43 | 0,003 |
Tiểu cầu T3 (G/L) | 89,07 ± 38,05 | 94,96 ± 37,19 | 78,65 ± 38,03 | 0,050 |
Hồng cầu T1 (T/L) | 4,75 ± 0,58 | 4,67 ± 0,50 | 4,9 ± 0,68 | 0,158 |
Hồng cầu T2 (T/L) | 4,74 ± 0,58 | 4,66 ±0,52 | 4,88 ± 0,66 | 0,087 |
Hồng cầu T3 (T/L) | 4,46 ± 0,5 | 4,46 ± 0,42 | 4,46 ± 0,62 | 0,769 |
Hgb T1 (g/L) | 140,19 ± 16,25 | 139,65 ± 16,17 | 141,15 ± 16,65 | 0,787 |
Hgb T2 (g/L) | 140,72 ± 16,78 | 140,06 ± 16,58 | 141,88 ± 17,4 | 0,602 |
Hgb T3 (g/L) | 132,08 ± 12,98 | 133,65 ± 12,92 | 129,31 ± 12,85 | 0,265 |
2 kiểm định Mann- Whitney
0,414 ± 0,05 | 0,414 ± 0,05 | 0,412 ± 0,04 | 0,833 | |
Hct T2 (L/L) | 0,421 ± 0,05 | 0,419 ± 0,05 | 0,425 ± 0,05 | 0,412 |
Hct T3 (L/L) | 0,396 ± 0,04 | 0,402 ± 0,04 | 0,386 ± 0,04 | 0,133 |
Bạch cầu T1 (G/L) | 4,26 ± 2 | 4,53 ± 2,07 | 3,79 ± 1,81 | 0,057 |
Bạch cầu T2 (G/L) | 4,46 ± 2,44 | 4,17 ± 2,54 | 4,98 ± 2,21 | 0,050 |
Bạch cầu T3 (G/L) | 5,75 ± 1,81 | 5,58 ± 1,64 | 6,06 ± 2,09 | 0,429 |
Hct T1 (L/L)
Số lượng tiểu cầu, bạch cầu đều giảm trong SXHD. Số lượng tiểu cầu bắt đầu giảm từ những ngày đầu của sốt và giảm nhiều nhất trong giai đoạn nguy hiểm của bệnh (43,17± 35,06 G/L) với giá trị thấp nhất quan sát được là 4 G/L. Bạch cầu giảm trong giai đoạn nguy hiểm với giá trị trung bình 4,46 ± 2,44 G/L. Sau ngày thứ 7 của bệnh giá trị tiểu cầu, bạch cầu tăng dần, tuy nhiên giá trị trung bình tiểu cầu là 89,07 ± 38,05 G/L, vẫn chưa trở về ngưỡng bình thường.
Số lượng hồng cầu, nồng độ Hemoglobin, Hematocrit tăng vào ngày thứ 4-7 của bệnh với giá trị trung bình lần lượt là 4,74 ± 0,58 T/L; 140,72 ± 16,78 g/l và 0,421 ± 0,05 L/L.
Số lượng tiểu cầu ở giai đoạn 4-7 ngày ở nhóm có DHCB giảm nhiều hơn so với nhóm không có DHCB với p=0,003; bạch cầu ở cuối giai đoạn 1-3 ngày đầu có xu hướng giảm ở nhóm có DHCB hơn so với nhóm không có DHCB với p=0,057. Diễn biến hồng cầu, nồng độ Hemoglobin và Hematocrit đều xảy ra tương tự ở hai nhóm không có DHCB và có DHCB. Nồng độ Hct ở nhóm có DHCB 0,425 ± 0,05 L/L cao hơn ở nhóm không có DHCB: 0,419 ± 0,05 L/L.
3.2. Đặc điểm chỉ số AST, ALT và một số yếu tố liên quan
3.2.1. Đặc điểm chỉ số AST, ALT
Bảng 3.4: Đặc điểm giá trị AST, ALT ở bệnh nhân SXHD
Số liệu chung (𝑥 ̅ ± SD) | SXHD không có DHCB (𝑥 ̅ ± SD) | SXHD có DHCB (𝑥 ̅ ± SD) | p3 | |
AST T2 (U/L) | 166,71 ± 275,09 | 80,21 ± 54,40 | 319,74 ± 414,09 | 0,001 |
ALT T2 (U/L) | 108,41 ± 157,59 | 63,47 ± 44,91 | 187,92 ± 237,92 | 0,006 |
Giá trị AST, ALT trung bình tăng vào giai đoạn 4-7 ngày ở các đối tượng nghiên cứu là 166,71 ± 275,09 U/L và 108,41 ± 157,59 U/L.
Sự thay đổi chỉ số men gan xảy ra ở cả hai nhóm nghiên cứu. Giá trị AST và ALT trong giai đoạn từ ngày thứ 4-7, trong nhóm có DHCB lần lượt là 319,74
± 414,09 U/L và 187,92 ± 237,92 U/L tăng nhiều hơn so với nhóm không có DHCB lần lượt là 80,21 ± 54,40 U/L và 63,47 ± 44,91 U/L với p lần lượt bằng 0,001 và 0,006.
3 kiểm định Mann- Whitney
3.2.2. Mức độ tăng AST, ALT ở các đối tượng nghiên cứu
Khi phân tích mức độ tăng men gan ở các bệnh nhân SXHD giai đoạn 4-7 ngày chúng tôi thu được kết quả ở các biểu đồ 3.2, 3.3, 3.4.
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ tăng AST, ALT ở bệnh nhân SXHD
Trong các đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ tăng AST là 84,7%, trong đó phổ biến nhất là mức tăng 1-3 lần chiếm 51,4%. Tỉ lệ tăng ALT ít hơn 63,9%, cũng tập chung ở mức từ 1-3 lần chiếm 37,5%.