DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AP Accelerated phase Giai đoạn tăng tốc
BCCL Bạch cầu cấp lympho
BCCT Bạch cầu cấp tủy
BCMDT Bạch cầu mạn dòng tủy
BCR-ABL Gen BCR-ABL
BHYT Bảo Hiểm Y Tế
BP Blast phase Giai đoạn chuyển cấp
BVTMHHHCM Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.Hồ Chí Minh
CcyR Complete cytogenetic response Đáp ứng di truyền tế bào toàn
phần
CEA Cost-effectiveness analysis Phân tích chi phí-hiệu quả CER Cost-effectiveness Ratio Chỉ số chi phí-hiệu quả
CHEERS Consolidated Health Economic
Evaluation Reporting Standards
CHR Complete hematologic response
Bảng kiếm đánh giá chất lượng báo cáo Kinh tế Y tế
Đáp ứng huyết học hoàn toàn
CML Chronic myeloid leukemia Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy CLCS Chất lượng cuộc sống
CP Chronic phase Giai đoạn mạn tính
CP-HQ Chi phí-hiệu quả
CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng cs Cộng sự
GIPAP Global Imatinib Patient Assistance Program
Chương trình hỗ trợ bệnh nhân toàn cầu sử dụng thuốc Glivec
HRQoL Health Related Quality of Life Chỉ số chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe
HU Hydroxyure Thuốc Hydroxyure
IFN Interferon – α Thuốc Interferon – α
LYG Life Years Gain Số năm sống đạt được
IM Imatinib Imatinib
ICER Incremental Cost-effectiveness Ratio
Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả
MMR Major molecular response Đáp ứng sinh học phân tử NL Nilotinib Nilotinib
NST Ph+ Nhiễm sắc thể Philadelphia
dương tính
PF-LYs Progression free life years Số năm sống không tiến triển
bệnh
PSA Probabilistic Sensitivity Analysis
Phân tích độ nhạy xác suất
QALY Quality Adjusted Life Years Số năm sống được điều chỉnh
chất lượng cuộc sống
VĐNB Vòng đời người bệnh
VPAP Viet Nam Patient Assistance Program
Chương trình hỗ trợ bệnh nhân Việt Nam sử dụng thuốc Glivec, Tasigna
SCT Stem cell transplantation Cấy ghép tế bào gốc SHPT Sinh học phân tử
RCT Randomized Controlled Trial Thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng
TKI Tyrosine kinase inhibitor Thuốc ức chế men tyrosine
kinase
TNM Tumor, Node, Metastatis Khối u, Hạch bạch huyết, Di
căn
Viện Huyết Học - Truyền Máu Trung Ương | ||
WHO | World Health Organization | Tổ chức Y tế Thế Giới |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu chi phí - hiệu quả của nilotinib so với imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam - 1
- Số Lượng Người Bệnh Bcmdt Hiện Mắc Trên Toàn Thế Giới [147]
- Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị Của Các Thuốc Tki
- Các Bước Phát Triển Mô Hình Quyết Định Bước 1. Cụ Thể Hóa Vấn Đề Ra Quyết Định
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. 1. Phân loại đáp ứng điều trị BCMDT giai đoạn mạn tính 12
Bảng 1. 2. So sánh các phương pháp phân tích kinh tế dược 15
Bảng 1. 3. Chi phí thành phần theo quan điểm chi trả [89] 18
Bảng 1. 4. Xác suất chuyển đổi trạng thái bệnh 22
Bảng 1. 5. Các phương pháp giải quyết tính không chắc chắn 25
Bảng 2. 1. Kỹ thuật PICO 47
Bảng 2. 2. Tổng hợp các biến số phân tích 50
Bảng 3. 1. Đặc điểm bệnh nhân BCMDT trong các nghiên cứu 53
Bảng 3. 2. Xác suất dịch chuyển trạng thái bệnh 57
Bảng 3. 3. Tổng hợp thông tin khảo sát chi phí 58
Bảng 3. 4. Đặc điểm bệnh nhân BCMDT sử dụng IM hoặc NL 59
Bảng 3. 5. Cấu phần chi phí trực tiếp y tế 1 lần tái khám 60
Bảng 3. 6. Chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp 1 lần tái khám 61
Bảng 3. 7. Tổng chi phí 1 lần tái khám bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn 62
Bảng 3. 8. Chi phí điều trị bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn hóa trị và giai đoạn tăng tốc 63
Bảng 3. 9. Đặc điểm bệnh nhân bạch cầu cấp 64
Bảng 3. 10. Cấu phần chi phí điều trị tấn công 65
Bảng 3. 11. Cấu phần chi phí 1 lần điều trị duy trì 66
Bảng 3. 12. Đặc điểm người bệnh ghép tủy 68
Bảng 3. 13. Cấu phần chi phí trực tiếp y tế bệnh nhân ghép tủy 68
Bảng 3. 14. CLCS người bệnh BCMDT sử dụng IM bước 1 và NL bước 2 70
Bảng 3. 15. Chỉ số thỏa dụng các trạng thái bệnh trong mô hình 74
Bảng 3. 16. Chi phí và hiệu quả của các phác đồ điều trị 74
Bảng 3. 17. Chi phí và hiệu quả của các phác đồ điều trị 76
Bảng 3. 18. Xác suất đạt chi phí – hiệu quả theo các mức ngưỡng chi trả từ quan điểm xã hội 77
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Số lượng người bệnh BCMDT hiện mắc trên toàn thế giới [147] 4
Hình 1.2. Phần trăm bệnh BCMDT được chẩn đoán mới theo tuổi ở Mỹ [66], [153]
................................................................................................................................4
Hình 1.3. Tiên lượng sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy theo giai đoạn bệnh 6
Hình 1.4. Sơ đồ các bước chẩn đoán và điều trị BCMDT bằng IM [26] 8
Hình 1.5. Chi phí thuốc Glivec/bệnh nhân/năm ở các quốc gia [83] 14
Hình 1.6. Phân loại chi phí dựa trên quan điểm người sử dụng dịch vụ 17
Hình 1.7. Mô hình Markov 21
Hình 1.8. Các bước phát triển mô hình quyết định 24
Hình 1.9. Sơ đồ tìm kiếm và lựa chọn các nghiên cứu 30
Hình 1.10. So sánh ICER giữa các quốc gia 33
Hình 1.11. Kết quả đánh giá chất lượng báo cáo nghiên cứu 35
Hình 1.12. Kết quả đánh giá chất lượng mô hình quyết định 36
Hình 2. 1. Các bước tiến hành và phương pháp thực hiện nghiên cứu 38
Hình 2. 2. Các phác đồ được đánh giá 39
Hình 2. 3. Sơ đồ các bước thu thập số liệu 44
Hình 3. 1. Mô hình Markov 52
Hình 3. 2. Sơ đồ sàng lọc và tìm kiếm xác suất chuyển đổi trạng thái tại các cơ sở dữ liệu Việt Nam 54
Hình 3. 3. Lựa chọn nghiên cứu theo trạng thái bệnh 57
Hình 3. 4. Sơ đồ tìm kiếm và sàng lọc hiệu quả 71
Hình 3. 5. Mặt phẳng chỉ số CER 75
Hình 3. 6. Biểu đồ Scatter Plot so sánh các phác đồ từ quan điểm xã hội 77
Hình 3. 7. Đường cong chấp nhận chi phí – hiệu quả từ quan điểm xã hội 78
Hình 3. 8. Biểu đồ Scatter Plot so sánh các phác đồ từ quan điểm cơ quan chi trả .79 Hình 3. 9. Đường cong chấp nhận chi phí – hiệu quả từ quan điểm cơ quan chi trả80
Hình 3. 10. Biểu đồ Tornado chỉ số ICER so sánh phác đồ 2 với 1 81
Hình 3. 11. Biểu đồ Tornado chỉ số ICER so sánh phác đồ 3 với 1 81
Hình 3. 12. Phân tích độ nhạy 2 chiều từ quan điểm xã hội 83
Hình 3. 13. Phân tích độ nhạy 2 chiều từ quan điểm cơ quan chi trả 83
Hình 3. 14. So sánh ICER giữa các quốc gia 84
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là một bệnh máu ác tính thường gặp và có số người mắc bệnh tăng nhanh trong 50 năm qua [42]. Tính đến năm 2015, trên thế giới có khoảng 946.638 người bệnh BCMDT, tăng hơn 30 nghìn người so với năm 2014 [64] và được dự báo lên đến 1,2 triệu người vào năm 2025 [147]. Tại Việt Nam, tính đến năm 2018, cả nước có trên 2.700 ca bệnh BCMDT đang được điều trị, tăng gấp 5 lần so với năm 2010 [5]. Bệnh BCMDT gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi càng lớn tỷ lệ mắc bệnh càng cao, cao nhất trong độ tuổi từ 65-74 và hiếm khi xảy ra ở trẻ em [42], [85], [153].
BCMDT là bệnh đầu tiên được phát hiện có sinh bệnh học gắn liền với biến đổi di truyền và việc điều trị gắn liền với các tác nhân sinh học. Với tiên lượng sống ngắn và tỷ lệ kịch phát cao, BCMDT gây gánh nặng kinh tế không nhỏ đối với gia đình, xã hội và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [78].
Nhờ vào những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, liệu pháp điều trị nhắm trúng đích ra đời, điển hình là thuốc imatinib (IM). Thuốc đã mang lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh với tỷ lệ sống sau 5 năm tăng gấp 2 lần từ 30% năm 2004 đến 60% năm 2010 [147]. Tuy nhiên, ngày nay có khoảng 20-30 % người bệnh BCMDT phát hiện đề kháng hoặc không dung nạp với thuốc IM [63], [91]. Sự phát minh ra thuốc thế hệ hai, nilotinib (NL), đã mở ra một bước tiến mới trong điều trị, nhất là đối với nhóm bệnh nhân trên. Với hiệu quả và độ an toàn đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu lâm sàng, NL hiện đang được cho phép sử dụng trong điều trị bệnh nhân BCMDT đề kháng hoặc không dung nạp với IM trên thế giới [120]. Hơn nữa, những nghiên cứu gần đây cho thấy NL có nhiều ưu thế hơn so với IM trong điều trị bước 1, nhất là về mặt tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị [84], [140]. Chính vì vậy, từ năm 2012, NL được khuyến cáo điều trị BCMDT bước 1 thay cho IM ở nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, trong Hướng dẫn điều trị tại Việt Nam hiện nay, NL chỉ áp dụng trong điều trị bước 2 sau khi xác định bệnh nhân kháng hoặc không dung nạp với IM. Mức giá cao của thuốc cùng với những hạn chế về nguồn lực y tế là những rào
cản rất lớn đối với các nhà hoạch định chính sách khi cân nhắc thuốc trong điều trị bước 1; nhất là sau khi Thông tư 01/2020/TT-BYT ra đời, kết thúc chương trình viện trợ thuốc IM và NL và Quỹ Bảo Hiểm Y Tế (BHYT) phải thanh toán 80% chi phí thuốc cho người bệnh. Đây là một gánh nặng rất lớn không chỉ đối với Quỹ BHYT mà còn đối với người bệnh, kể cả khi thuốc đã được giảm giá bằng với giá thuốc generic. Do đó, việc cân nhắc bổ sung NL trong điều trị bước 1 nhằm đáp ứng với xu thế điều trị hiện nay của thế giới trở thành một thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách và là câu hỏi cần được giải đáp dựa trên bằng chứng đánh giá kinh tế dược.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu kinh tế dược liên quan đến thuốc IM và NL trong điều trị bệnh BCMDT mới dừng ở điều trị bước 2 [30], [31] và phân tích tác động ngân sách [5]. Như vậy, các nghiên cứu này chưa giải quyết được câu hỏi có nên bổ sung NL trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân BCMDT theo xu hướng điều trị hiện nay trên thế giới hay không. Mặt khác, các bằng chứng đánh giá chi phí – hiệu quả hiện đang là yêu cầu mang tính bắt buộc trong việc xem xét và đưa ra quyết định về phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT, đặc biệt là các thuốc có chi phí cao như thuốc ung thư. Chính vì vậy, việc thực hiện “Nghiên cứu chi phí - hiệu quả của nilotinib so với imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam” là rất cấp thiết và quan trọng trong bối cảnh hiện tại nhằm cung cấp bằng chứng giúp cho các cơ quan quản lý có cơ sở xây dựng chính sách y tế hợp lý, đảm bảo tính bền vững và sử dụng hiệu quả Quỹ BHYT nhưng vẫn phù hợp với xu hướng điều trị của thế giới khi mà đã có các nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu đánh giá kinh tế tương tự thực hiện với kết quả cho thấy tính hiệu quả và chi phí- hiệu quả của NL trong điều trị bước 1 BCMDT [107], [137], [143]. Đề tài thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Thiết lập mô hình phân tích chi phí - hiệu quả của nilotinib và imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam.
2. Phân tích chi phí - hiệu quả của nilotinib so với imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam.