Mẫu Rau má khô xay nhỏ (900 g)
Chiết MeOH 3 lần, t = 800 C, 2h,Thêm H2O Dịch chiết MeOH
1.Cất loại MeOH, 2. Chiết n-hexan, 3.chiết CH2Cl2
Chiết n- hexan
Dịch n-hexan
Dịch nước
Chiết CH2Cl2
Dịch CH2Cl2
Cất loại dung môi
Cất loại dung môi
Cao n-hexan – 20 g
Cao nước– 120 g
Cao CH2Cl2– 25 g
Thủy phân NaOH 10%, 2h, t = 800C Dung dịch muối
Trung hòa bằng HCl 5%, lọc kết tủa
Cặn tủa 12,5 g
SKC silicagel: n-hexan/ EtOAc (98:2 - 70:30)
RM1 3,4 g
RM2 3,95 g
RM3 0,85 g
82 83 84
Sơ đồ 2.3. Phân lập các chất từ cây rau má [C. asiatica (L.) Urban.]
Cấu trúc các chất được phân lập từ cây rau má
84: Stigmasterol glucosid + β-sitosterol glucosid (RM3)
2.4.2. Số liệu phổ của các chất phân lập được từ cây rau má
+). Chất 82 (RM1): Axit asiatic
- Phổ IR (KBr) max (cm-1): 3411 (OH); 2930, 2866 (CH2, CH3); 1690
(COOH), 1459; 1053, 964 (=CH).
- Phổ khối ESI-MS, ion dương; m/z = 487.1 [M - 1]+ (C30H47O5); M = 488 (ứng với công thức phân tử: C30H48O5).
- Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 0,71 ( 3H, s, CH3); 0,87 ( 3H, s,
CH3); 0,91 (3H, d, J = 6,4 Hz, CH3); 0,99 (3H, s, CH3); 1,06 ( 3H, s, CH3);
1,15 (3H, s, CH3); 2,23 (d, J = 11,5 Hz, 1H-18); 3,29 (d, J = 11,0 Hz, 1H-
23a); 3,38 (d, J = 9,5 Hz, 1H-3); 3,53 (d, J = 11,0Hz, 1H-23b); 3,71 (dt, 1H-
2); 5,26 (br, 1H-12).
- Phổ 13C-NMR (CD3Cl, 125 MHz) (ppm): 48,0 (C-1), 69,7 (C-2), 78,2 (C- 3), 44,1 (C-4), 48,2 (C-5), 19,1 (C-6), 33,6 (C-7), 40,7 (C-8), 48,5 (C-9), 38,9
(C-10), 24,5 (C-11), 126,6 (C- 12), 139,8 (C-13), 43,4 (C-14), 29,1 (C-15),
25,3 (C-16), 48,7 (C-17), 54,3 (C-18), 40,4 (C-19), 40,4 (C-20), 31,7 (C-21),
38,1 (C-22), 66,3 (C-23), 13,9 ( C-24), 17,6 (C-25), 17,7 (C-26), 24,1 (C-27),
181,6 (C-28), 17,8 (C-29), 21,5 (C-30).
+). Chất 83 (RM2): Axit madecassic
- Phổ IR (KBr) max (cm-1): 3416 (OH); 2930, 2867 (CH2, CH3); 1691(COOH), 1457, 1041, 968 (=CH).
- Phổ khối phân giải cao ESI-MS, ion dương; m/z = 505.1 [M+H]+ (C30H49O6); M = 504 (ứng với công thức phân tử: C30H48O6).
- Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3);
0,99 (3H, s, CH3); 1,07 (3H, s, CH3); 1,1 (3H, d, J = 3,5 Hz, CH3); 1,3 (3H, s,
CH3); 1,4 (3H, s, CH3); 3,31 (d, J = 9,5 Hz, 1H-3); 3,46 (d, J = 11,0 Hz, 1H-
23a); 3,61 (d, J = 11,0Hz, 1H-23b); 3,78 (dt, 1H-2); 4,4 (m, 1H-6); 5,31 (br,
1H-12).
- Phổ 13C-NMR (CD3Cl, 125 MHz) (ppm): 50,3 (C-1), 69,6 (C-2), 78,2 (C-
3), 44,7 (C-4), 48,5(C-5), 68,4 (C-6), 41,2 (C-7), 39,7 (C-8), 48,7 (C-9), 38,1
(C-10), 24,2 (C-11), 126,9 (C- 12), 139,0 (C-13), 43,8 (C-14), 28,8 (C-15),
24,5 (C-16), 48,6 (C-17), 54,3 (C-18), 40,4 (C-19), 40,4 (C-20), 31,6 (C-21),
38,5 (C-22), 65,9 (C-23), 15,3 (C-24), 19,2 (C-25), 19,1 (C-26), 23,9 (C-27),
181,6 (C-28), 17,6 (C-29), 21,5 (C-30).
+). Chất 84 (RM3): Hỗn hợp stigmasterol glucosid + β sitosterol glucosid:
- Phân lập dưới dạng tinh thể màu trắng, Rf = 0,4 (CH2Cl2:MeOH =85:15).
- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 0,80 (3H, d, J = 10,0Hz, CH3); 0,90-0,96 (6H, 2 x CH3); 1,04 (3H, d, J = 6,5Hz, CH3); 1,11 (3H, s, CH3);
1,15 (3H, d, J = 10,0Hz, CH3); 3,03-3,04 (1H, m); 3,14-3,16 (1H, m); 3,18
(1H, d, J = 4,5Hz); 3,24-3,28 (1H, m); 3,55-3,61 (1H, m); 3,76-3,80 (1H, dd,
J = 5,0Hz, J = 5,5Hz); 4,35 (1H, d, J = 8,0Hz); 4,58 (1H, t, J = 6,0Hz); 5,01
(1H, d, J = 4,0Hz); 5,04 (d, J = 4,5); 5,47 (1H, br s).
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây cọ hạ long (Livistona halongensis)
Mẫu cây cọ hạ long (Livistona halongensis) được chúng tôi thu hái tại Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh vào tháng 6 năm 2009 và phân thành các bộ phận gồm: vỏ thân; rễ. Sau khi được sấy khô và nghiền nhỏ, từng bộ phận riêng biệt của cây cọ hạ long được ngâm chiết lần lượt với các dung môi n- hexan, CH2Cl2, MeOH. Cất loại dung môi thu được các cao chiết và tiến hành phân lập chất bằng phương pháp sắc kí cột. Kết quả là từ cao chiết n-hexan, cao chiết MeOH của các bộ phận vỏ và rễ cây cọ hạ long (Livistona halongensis) đã phân lập được 12 chất, trong đó vỏ thân (6 chất); rễ (6 chất) và tạo được 2 dẫn xuất axetat từ các chất phân lập được.
3.1.1 Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ vỏ thân cây cọ hạ long (Livistona halongensis)
3.1.1.1. Chất 67 (LHVn6): Cyclomusalenon.
- Phổ hồng ngoại của chất 67 có đỉnh hấp thụ của nhóm = CH2 (3067 và 885 cm-1), vòng cyclopropyl (3030 cm-1) và nhóm carbonyl (1712 cm-1) bên cạnh
các dao động của nhóm –CH2 và –CH3 (2920, 2867, 1457 và 1373 cm-1) (xem hình 3.1).
- Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) (xem hình 3.2) cho pic ion phân tử tại m/z = 425,38078 [M+H]+, theo tính toán cho C30H49O là 425,3783. Như vậy công thức phân tử của chất 67 sẽ là C30H48O. Theo số liệu phổ hồng ngoại và phổ khối thì chất 67 có thể là một triterpen xêtôn có chứa vòng cyclopropan và nhóm (=CH2). Dự đoán này đã được chứng minh qua phổ 1H- và 13C- NMR.
- Phổ 1H-NMR (xem hình 3.3) có tín hiệu cộng hưởng của hai proton vòng cyclopropan tại = 0,324 (1H, d, J = 3,8 Hz, H-19A) và 0,553 (1H, d, J = 4,0 Hz, H-19B); 4,60 ( 2H, s, =CH2) và tín hiệu của 6 nhóm methyl, trong đó có 3 x d và 3 x s. Các số liệu trên cho phép dự đoán chất 67 là cyclomusalenon.
- Phổ 13C-NMR và phổ DEPT (xem hình 3.4) của chất 67 cho thấy có tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, trong đó có 6 nhóm CH3, 12 nhóm CH2, 6 nhóm CH và 6 carbon bậc 4.
- Phổ H-H-COSY của chất 67 cho thấy có tương tác giữa H2-26 (4,60 ppm) và H3-27 (1,573 ppm) chứng minh sự có mặt của nhóm isopropenyl (-C(CH3)
=CH2) trong phân tử chất 67. Vòng cyclopropan cũng được thấy rõ qua tương tác của H19A (0,324 ppm) và H19B (0,553 ppm). Những tín hiệu khác bị trùng lặp nhiều.
- Phổ HSQC cho phép chúng ta xác định được độ chuyển dịch hoá học của 13C và 1H của một số nhóm trong phân tử chất 67 cũng như nhóm CH2 đứng bên cạnh nhóm cacbonyl (C3). Ta thấy rõ tương tác của H2-2 (2,33 ppm) và C-2 (41,0 ppm), tương tác giữa C19 (27,0 ppm) và H19A (0,324 ppm) và H19B (0,553 ppm).
- Phổ HMBC cho thấy tương tác của C-3 (213,4 ppm) với H2-2 (2,33 ppm), điều này chứng minh cho nhóm carbonyl ở vị trí C3 là đúng. Ngoài ra còn thấy rõ tương tác giữa H3-27 (1,573 ppm) với C24 (41,6 ppm); C25 (150,2 ppm); C26 (109,4 ppm).
Tổng hợp các dữ liệu trên và sau khi so sánh phổ 13C-NMR của chất 67 với phổ của 4-epicyclomusalenon ghi trong cùng điều kiện từ tài liệu [53] và của cyclomusalenon [54] đã kết luận được rằng chất 67 là cyclomusalenon [(24S)-24-metyl-29-norcycloart-25-en-3-on]. Số liệu phổ 13C-NMR của chất
67 so với tài liệu tham khảo được nêu ở Bảng 3.1. Trước đây cyclomusalenon đã được phân lập từ cây chuối hột [ 54, 55]. Đây là lần đầu tiên chất này được phân lập từ chi Cọ thuộc họ Cau. Các số liệu về phổ 1H và 13C-NMR của cyclomusalenon chưa được công bố đầy đủ, chúng tôi bổ sung ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CDCl3) của 67 và của cyclomusalenon
Chất 67 | Cyclomusalenon [54] | |||
C | H (J=Hz) | C | H (J=Hz) | |
1 | 32,9 | 32,9 | ||
2 | 41,0 | 2,329-2,362 (2H, m ) | 41,0 | |
3 | 213,4 | 213,3 | ||
4 | 50,0 | 50,0 | ||
5 | 46,1 | 46,7 | ||
6 | 25,9 | 25,9 | ||
7 | 25,2 | 25,2 | ||
8 | 47,1 | 47,1 | ||
9 | 25,0 | 25,0 | ||
10 | 29,3 | 29,3 | ||
11 | 27,2 | 27,2 | ||
12 | 32,8 | 32,8 | ||
13 | 45,3 | 45,4 | ||
14 | 48,8 | 48,8 | ||
15 | 35,4 | 35,4 | ||
16 | 28,1 | 28,1 | ||
17 | 52,2 | 52,2 | ||
18 | 17,9 | 0,99 (3H, s) | 17,9 | 0,997 (3H, s) |
19 | 27,0 | 0,32(1H, d, J= 3,8 Hz, H-19A) 0,55 (1H, d, J=4,0 Hz, H-19B) | 27,0 | 0,393 (1H, d, J= 4,3) 0,618 (1H, d, J=4,0) |
20 | 36,0 | 36,0 | ||
21 | 18,3 | 0,80( 3H, d, J=6,4 Hz) | 18,4 | 0,871 (3H, d, J=6,4 ) |
22 | 33,9 | 33,9 | ||
23 | 31,5 | 31,5 | ||
24 | 41,6 | 41,6 | ||
25 | 150,2 | 150,2 | ||
26 | 109,4 | 4,60(2H, s) | 109,4 | 4,671 (2H, s) |
27 | 18,7 | 1,57(3H, s) | 18,7 | 1,639 (3H, s) |
28 | 19,2 | 0,93 (3H, d, J=6,2 Hz) | 19,2 | 1,002 (3H, d, J=7,0) |
29 | 20,2 | 0,92 (3H, s) | 20,2 | 0,899 ( 3H, s) |
30 | 10,8 | 0,92 (3H, d, J=6,4 Hz) | 10,8 | 0,989 (3H, d, J=6,4 ) |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Xác Định Cấu Trúc Hóa Học Của Các Chất
- Tách Và Tinh Chế Các Chất Trong Rễ Cây Cọ Hạ Long (Theo Sơ Đồ 2.2)
- Β -Sitosterol-3- O- Β –D -Glucopyranosid ( Β -Sitosterol Glucosid), (Lhrm3)
- Nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long (Livistona halongensis T.H. Nguyen & Kiew) và cây rau má [Centella asiatica(Linn.) Urban] - 9
- Xác Định Cấu Trúc Hóa Học Của Các Chất Phân Lập Được Từ Rễ Cây Cọ Hạ Long (Livistona Halongensis)
- Nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long (Livistona halongensis T.H. Nguyen & Kiew) và cây rau má [Centella asiatica(Linn.) Urban] - 11
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại IR(KBr) của chất 67 (Cyclomusalenon)
Hình 3.2. Phổ khối phân giải cao của chất 67 (Cyclomusalenon)